Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 11 đến 20

Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 11 đến 20

TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,

QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM.

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này. Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản

- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam

- Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng. Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản

- Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.

* Tích hợp giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh:

- Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em .

- Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay .

- Giao tiếp: để thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em .

II.CHUẨN BỊ :

1/ Giáo viên :

- Giáo án, SGK.

- Bảng phụ, tranh ảnh.

 2/ Học sinh:

- Soạn bài.

 

doc 21 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 750Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 11 đến 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 03	 Ngày soạn : 27.8.2011
Tiết : 11	 Ngày dạy : 05/06.9.11
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM.
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 	- Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này. Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản
- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam
- Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng. Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản
- Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.
* Tích hợp giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh:
- Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em .
- Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay .
- Giao tiếp: để thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em .
II.CHUẨN BỊ :
1/ Giáo viên :
- Giáo án, SGK.
- Bảng phụ, tranh ảnh.
	2/ Học sinh:
- Soạn bài.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
	1/ Ổn định lớp
2/ Kiểm tra bài cũ:
H - Em cảm nhận được gì về vấn đề hạt nhân qua văn bản của Mác-két ? ( 7 đ )
	- Lập luận chặt chẽ, chứng cứ cụ thể, xác thực, sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục.
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa loài người, đe dọa sự sống trên trái đất, phá hủy cuộc sống tốt đẹp, đi ngược lí trí và sự tiến hóa của tự nhiên. Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G G Mác két đối với hòa bình của nhân loại.
H – Suy nghĩ của em khi được sống như hiện nay? ( 3 đ ) ( HS tự suy nghĩ )
3/ Bài mới :
Giới thiệu bài:
	“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ hơn về vai trò của trẻ em 
với đất nước, với nhân loại. Song, hiện nay vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em bên cạnh những
 mặt thuận lợi còn đang gặp những khó khăn, thách thức cản trở không nhỏ ảnh hưởng sấu đến tương lai phát 
triển của các em. Văn bản “Tuyên bố ” sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề này.
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS 
 NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1 : Tìm hiểu xuất xứ văn bản
 H - Dựa vào chú thích trong SGK, em hãy nêu những nét cơ bản về xuất xứ của văn bản này ?
Hoạt động 2 : Đọc-hiểu văn bản
* GV đọc mẫu một lần toàn bài, hướng dẫn cách đọc, yêu cầu 2-3 HS luyện đọc, cho các HS khác nhận xét.
H – Bố cục của văn bản, ý chính mỗi phần?
* GV cho HS đọc mục 1,2 .
-GV: Bản tuyên bố được trích 17 điều . Em hãy xác định vị trí, nội dung của điều 1,2 ?
H - Trong phần mở đầu đã nêu ra vấn đề gì? (Vì sao lại cần phải họp Hội nghị cấp cao thế giới để bàn về vấn đề này?).
H - Điều đó cho ta thấy được điều gì ?
H - Sự quan tâm của cộng đồng thế giới tới trẻ em
H - Nhận xét phần mở đầu? (ngắn gọn hay dài dòng )
H - Trong phần này tác giả đã chỉ ra thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay như thế nào?
H - Em hãy chỉ ra những mặt gây hiểm họa cho trẻ em trên thế giới hiện nay? 
- Là nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, sự phân biệt chủng tộc.Đói nghèo, vô gia cư, dịch bênh, mù chữ, môi trường xấu.
- Gọi HS đọc chú thích 3 ở SGK nói về chế dộ A – Pác- Thai.
H. Theo em, các nguyên nhân ấy ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của trẻ em ?
- Nhiều trẻ em chết.. Hàng ngày có tới 40.000 trẻ em chết vì suy dinh dưỡng và bệnh tật.
* Tích hợp KNS: GV đưa ra tranh ảnh, băng hình về thực trạng trẻ em hiện nay cho HS hiểu rõ thêm.
* Tích hợp KNS: Cho HS thảo luận lớp: Chia sẻ nhận thức về hiện trạng cuộc sống và hiểm họa mà trẻ em đang gánh chịu. 
H - Qua đó em hiểu biết gì về tình hình đời sống của trẻ em trên thế giới và trẻ em ở nước ta hiện nay như thế nào ?
- Khó khăn, một số nơi đói kém, mù chữ.
- Ở nước ta được chăm sóc, bảo vệ.. 
H - Em có nhận xét như thế nào về cách viết văn trong phần phân tích trên đây ? 
H - Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề của văn bản ?
H - Qua các phương tiện thông tin đại chúng, em có những hiểu biết gì về hoàn cảnh sống của trẻ em trong nước cũng như trên thế giới hiện nay ? 
I/ Giới thiệu
- Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển
 của trẻ em ngày càng được các quốc gia, 
các tổ chức quốc tế quan tâm đầy đủ và sâu 
sắc hơn.
- Văn bản này được trích trong Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu-oóc ngày 30.9.1990.
II/ Đọc-hiểu văn bản
1/Bố cục:
* Văn bản được trình bày theo các mục, các phần.
- Nêu vấn đề 
- Sự thách thức : Thực trạng cuộc sống và hiểm họa mà trẻ em đang gánh chịu.
- Cơ hội : Những điều kiện thuận lợi trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Nhiệm vụ : Những đề xuất cụ thể có tính toàn cầu về việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2/ Phân tích
a.Nêu vấn đề 
- Hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn. Phần mở đầu nêu vấn đề gọn,rõ, nêu lên
 khá đầy đủ, cụ thể, có tính chất khẳng định
 sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế
 đến quyền được sống, được bảo vệ và phát 
triển của trẻ em trên toàn thế giới là một vấn đề 
mang tính chất nhân bản. 
b. Thực trạng cuộc sống và hiểm họa mà trẻ em đang gánh chịu.(Sự thách thức).
- Trẻ em là nạn nhân của: 
 + Chiến tranh 
 + Bạo lực 
 + Sự phân biệt chủng tộc
 + Sự phân biệt chiếm đóng .
 - Chịu đựng những thảm họa bất hạnh: đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
à Cách lập luận ngắn gọn, con số cụ thể nêu lên những thảm họa, bất hạnh đối với trẻ em trên toàn thế giới và thách thức đối với các chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân 
	4/ Củng cố:
	H - Em hãy chỉ ra những mặt gây hiểm họa cho trẻ em trên thế giới hiện nay? 
	5. Hướng dẫn tự học
	- Học bài.
	- Chuẩn bị: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (tiếp).
IV.RÚT KINH NGHIỆM :
____________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________=========================================================================Tuần : 03	 Ngày soạn : 27.8.2011
Tiết : 12	 Ngày dạy : 05/06.9.11
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM ( Tiếp theo ).
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
	- Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này. Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản
- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam
- Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng. Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản
- Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.
* Tích hợp giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh:
- Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em .
- Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay .
- Giao tiếp: để thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em .
II.CHUẨN BỊ :
1/ Giáo viên :
Giáo án, SGK.
Bảng phụ, tranh ảnh.
	2/ Học sinh:
- Soạn bài.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
	1/ Ổn định lớp
2/ Kiểm tra bài cũ:
 	H - Em hãy chỉ ra quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới là vấn đề mang tính chất nhân bản, thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên thế giới hiện nay? ( 7 đ )
- Phần mở đầu nêu vấn đề gọn, rõ, có tính chất khẳng định: Sự quan tâm sâu sắc của công đồng 
quốc tế đến quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới, đây là vấn đề mang tính chất nhân bản. 
- Trẻ em là nạn nhân của: 
 	+ Chiến tranh 
 	+ Bạo lực 
 	+ Sự phân biệt chủng tộc
 	+ Sự phân biệt chiếm đóng .
 	- Chịu đựng những thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
- Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
H – Suy nghĩ của em khi được sống như hiện nay? ( 3 đ ), ( HS tự suy nghĩ )
3/ Bài mới :
Giới thiệu bài: 
Bác Hồ từng viết: 
"Trẻ em như búp trên cành
 Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan''.
Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện đang được đón nhận sự chăm sóc, giáo dục của gia đình và xã hội. Song các em cũng đang đứng trước những thách thức, những cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu tới tương lai phát triển của các em. Một phần của bản '' Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em'' tại Hội nghị cấp cao thế giới họp cách đây 17 năm ( 1990) đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề này mà tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp.
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS 
 NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1 : Đọc-hiểu văn bản
* GV cho HS đọc phần “Cơ hội”, yêu cầu HS dựa vào SGK để giải nghĩa các từ “Công ước”, “ Quân bị”. 
H - Em hãy tóm tắt các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em ?
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiêu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thề được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế tăng cường phúc lợi xã hội. 
H - Em hãy cho biết sự quan tâm của Nhà nứơc ta đối với trẻ em hiện nay như thế nào?
-Đảng và Nhà nước quan tâm: Tổng Bí thư thăm và tặng qua cho các cháu thiếu nhi, nhiều tổ chức XH tham gia tích cực chăm sóc bảo vệ trẻ em, ý thức cao của toàn dân về vấn đề này)
- GV dùng tranh minh họa, băng hình.
H - Em biết những tổ chức nào của nước ta thể hiện ý nghĩa chăm sóc trẻ em Việt nam?
- Ban bảo vệ CSBVBM Trẻ em, TW hội LHPN Việt nam, Đoàn TNCS HCM 
* GV cho HS đọc phần “Cơ hội”, yêu cầu HS dựa vào SGK để giải nghĩa các từ “Công ước”, “ Quân bị”. 
H - Em hãy tóm tắt các đề xuất cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em ?
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiêu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thề được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế tăng cường phúc lợi xã hội. 
H - Em hãy cho biết sự quan tâm của Nhà nứơc ta đối với trẻ em hiện nay nt nào?
-Đảng và Nhà nước quan tâm: Tổng Bí thư thăm và tặng qua cho các cháu thiếu nhi, nhiều tổ chức XH tham gia tích cực chăm sóc bảo vệ trẻ em, ý thức cao của toàn dân về vấn đề này)
- GV dùng tranh mi ... ằng dấu gì không ? (Không)
H - 2. Trong đoạn trích (b), bộ phận được gạch chân là lời nói hay ý nghĩ ? (Ý nghĩ)
H - Giữa bộ phận ấy với bộ phận đứng trước có từ gì ? 
 ( Từ rằng )
H - Có thể thay từ đó bằng từ gì ? (Từ là, rằng là )
à Đó là cách dẫn gián tiếp.
Hoạt động 3 : Bài tập 
* Gv nêu định hướng và yêu cầu của mỗi bài tập. Sau đó cho hs tiến hành làm bài, các hs khác nhận xét.Gv đúc kết , cho điểm.
 1.Tìm lời dẫn, cho biết những lời nói hay ý nghĩ được dẫn trực tiếp hay gián tiếp.
a. Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”.
b. Sau khi thằng con đi, lão tự bảo rằng: “Cái vườn là của con ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi, mới để ra được năm mươi đồng bạc tậu. Hồi ấy, mọi thức còn rẻ cả”.
2. Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới đây. Trích dẫn ý kiến đó theo hai cách: dẫn trực tiếp và gián tiếp.
a. Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. 
b.Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, làm được.
c. Người Việt Nam ngày nay có lý do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.
3. Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau đây theo cách dẫn gián tiếp.
	Hôm sau, Linh phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn:
	- Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về.
I/ BÀI HỌC :
Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người, một nhân vật.
1.Dẫn trực tiếp
 Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
2.Dẫn gián tiếp
 Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho phù hợp. Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
II/ BÀI TẬP :
1. Xác định cách dẫn : Dẫn trực tiếp.
Câu
Lời dẫn
Phân biệt
a
A! Lão già này à?
Ý nghĩ
b
Cái vườn là rẻ cả
Ý nghĩ
2. Viết đoạn văn :
 (GV chia nhóm cho HS tự làm)
3. Chuyển lời nhân vật sang cách dẫn gián tiếp.
 Hôm sau, Linh phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn Phan nói với chồng nàng rằng nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, nàng sẽ trở về.
4. Củng cố:
- Có mấy cách dẫn lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người, một nhân vật ? Nêu định nghĩa từng cách dẫn ?
5. Hướng dẫn tự học
	- Sửa chữa lỗi trong việc sử dụng cách dẫn trực tiếp cách dẫn gián tiếp trong một bài viết của bản thân.
 	- Chuẩn bị: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự SGK trang 58
IV.RÚT KINH NGHIỆM :
____________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________=========================================================================Tuần : 04	 Ngày soạn : 10.9.2011
Tiết : 20	 Ngày dạy : 16/17.9.11
LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Biết linh hoạt trình bày văn bản tự sự với các dung lượng khác nhau phù hợp với yêu cầu của mỗi hoàn cảnh giao tiếp, học tập. Củng cố kiến về thể loại tự sự đã được học
- Các yếu tố của thể loại tự sự (nhân vật, sự việc, cốt truyện...). Yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự.
- Tóm tắt một văn bản tự sự theo các mục đích khác nhau.
- Có ý thức tốt, ham thích đọc văn bản tự sự và biết cách tóm tắt.
II.CHUẨN BỊ :
	1.Giáo viên:
Giáo án, SGK.
Bảng phụ.
	2. Học sinh :
	- Soạn bài.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
	1. Ổn định lớp
2 .Kiểm tra bài cũ : trong giờ
3. Bài mới 
*Giới thiệu bài 
Văn bản tự sự là những văn bản phản ánh cuộc sống bằng cách kể lại các sự việc theo một chuỗi liên tục có quá trình,có các mối liên hệ với nhau nhằm bộc lộ ý nghĩa, phơi bày mâu thuẫn, khắc hoạ hình tượng các nhân vật. Và khi học xong các văn bản tự sự, chúng ta cần phải biết tóm tắt được nội dung các văn bản đó là điều rất cần thiết
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS 
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1 : Tìm hiểu sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự.
*Gv cho hs đọc các tình huống.
1. Tìm hiểu các tình huống sau :
a) Tuần trước do bị ốm, em không được cùng các bạn trong lớp xem bộ phim Chiếc lá cuối cùng (dựa theo truyện ngắn cùng tên của nhà văn O Hen-ri). Em muốn nhờ bạn kể lại bộ phim đó một cách vắn tắt.
b) Để nắm chắc nội dung Chuyện người con gái Nam Xương, cô giáo yêu cầu tất cả học sinh phải đọc và tóm tắt được văn bản ấy trước khi học trên lớp.
c) Trong buổi sinh hoạt câu lạc bộ văn học, em được phân công giới thiệu một tác phẩm văn học mà mình yêu thích. Công việc cần làm trước khi phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật là phải tóm tắt văn bản.
2. Gv cho học sinh thảo luận các yêu cầu sau :
a) Trong cả ba tình huống trên, người ta đều phải tóm tắt văn bản. Hãy rút ra mục đích cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự.
b) Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự.
H- Nếu phải tóm tắt tác phẩm này một cách ngắn gọn hơn, em sẽ tóm tắt như thế nào để với số dòng ít nhất mà người đọc văn hiểu được nội dung chính của văn bản ?
Hoạt động 2 : Thực hành tóm tắt văn bản tự sự.
1. Để tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương, có bạn nêu lên các sự việc và nhân vật chính sau đây:
Chàng Trương Sinh phải đầu quân đi lính, để lại mẹ già và người vợ trẻ là Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) ở nhà.
Mẹ Trương Sinh ốm chết, Vũ Nương lo ma chay chu tất.
Giặc tan, Trương Sinh trở về nhà, nghe lời con nhỏ, nghi vợ không chung thủy.
Vũ Nương bị oan, bèn gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
Phan Lang là người cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạngï thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải, nên khi chạy nạn, chết đuối ở biển đã được Linh Phi cứu sống để trả ơn.
Phan Lang gặp lại Vũ Nương trong động của Linh Phi. Hai người nhận ra nhau. Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh.
Trương Sinh nghe Phan Lang kể, biết vợ bị oan, bèn lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về, ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn lúc hiện.
Hãy cho biết:
a) Các sự việc chính đã được nêu đầy đủ chưa ? Có thiếu sự việc nào quan trọng không ? Nếu có thì đó là sự việc gì ? Tại sao đó lại là sự việc quan trọng cần phải nêu ?
b) Các sự việc nêu trên đã hợp lý chưa ? Có cần thay đổi gì không ?
2. Trên cơ sở đã bổ sung đầy đủ và sắp xếp hợp lý các sự việc, nhân vật, hãy viết một văn bản tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương” trong khoảng 20 dòng.
Hoạt động 3 : Bài tập 
* GV nêu định hướng và yêu cầu của mỗi bài tập. Sau đó cho HS tiến hành làm bài, các HS khác nhận xét. GV đúc kết , cho điểm.
1. Tóm tắt truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao.
2. Tóm tắt “Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh”
 ( GV cho HS về nhà làm bởi đây là tác phẩm tuần sau các em mới chính thức được học nên cần có thời gian suy nghĩ mới tóm tắt được)
I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC.
1/Mục đích của việc tóm tắt văn bản tự sự
 +Dùng để trao đổi vấn đề liên quan đến tác phẩm được tóm tắt.
 +Dùng để lưu trữ tài liệu học tập.
 +Dùng để giới thiệu tác phẩm tự sự.
 2/Yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự
 +Văn bản tóm tắt phải bảo đảm ngắn gọn, phù hợp với mục đích sử dụng.
 +Các sự việc chính trong truyện được tóm tắt phải được tổ chức thành một thể thống nhất, dễ theo dõi, trung thành với cốt truyện.
 +Ngôn ngữ văn bản tóm tắt cần cô đọng với từ ngữ có tính khái quát, câu văn có khả năng bao quát nhiều sự kiện.
 3/ Thực hành tóm tắt văn bản tự sự. Chuyện người con gái Nam Xương.
* Lựa chọn các sự việc trong một tác phẩm truyên cho một văn bản tóm tắt.
* Sắp xếp các sự kiện thuộc một tác phẩm theo một trật tự phù hợp.
a. Sự việc chính còn nêu thiếu :
- Vũ Nương là người con gái đẹp người đẹp nết.
- Vũ Nương bị oan, giãi bày không được, tuyệt vọng gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
- Trương Sinh nghe Phan Lang kể, lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về, ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, đa tạ tình chồng rồi biến đi mất.
b. Sự việc chính nêu sai :
Trương Sinh biết vợ bị oan ngay trong ngày nàng tự vẫn, khi con chỉ bóng chàng trên vách, chứ không phải nghe Phan Lang kể mới biết vợ bị oan.
3. Tóm tắt một tác phẩm thành một văn bản ngắn với độ dài quy định:
 Vũ Nương là một người tốt đẹp, kết duyên cùng Trương Sinh. Sau đó, chàng Trương đi lính, để lại mẹ già và người vợ đang có mang ở nhà. Vũ Nương chu toàn mọi bổn phận, lo ma chay chu tất khi mẹ chồng mất.
 Giặc tan, Trương Sinh về nhà, nghe lời con, nghi vợ không chung thủy. Vũ nương tuyệt vọng gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Cũng vào đêm đó, Trương Sinh hiểu ra nỗi oan của vợ khi thấy con gọi bóng chàng là cha.
 Phan Lang là người cùng làng, nhờ cơ duyên được cứu sống dưới thủy cung và gặp được Vũ Nương. Khi Phan trở về trần gian, chàng kể sự tình cho Trương Sinh nghe. Trương Sinh theo lời, lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về, đa tạ tình chồng rồi biến đi mất.
II/ BÀI TẬP :
* Lựa chọn tứ ngữ, câu văn phù hợp để hoàn chỉnh văn bản tóm tắt.
1.Tóm tắt truyện ngắn“Lão Hạc”của Nam Cao.Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng. Từ ngày con trai lão Hạc đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại “cậu Vàng”. Rồi cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và bị ốm một trận khủng khiếp. Vì muốn để lại mảnh vườn cho con, lão phải bán con chó. Lão mang tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Bất ngờ, lão Hạc chết - cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, trừ Binh Tư và ông giáo.
2. Tóm tắt “Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh”
	4. Củng cố:
	H – Mục đích của việc tóm tắt văn bản tự sự là gì? Yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự?
5. Hướng dẫn tự học
 - Hãy tự rút gọn hoặc mở rộng một văn bản tóm tắt theo mục đích sử dụng?
- Tóm tắt văn bản “Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh” để giới thiệu cho các bạn trong lớp trong tiết học tới.
- Chuẩn bị: Sự phát triển của từ vựng SGK trang 55.
IV.RÚT KINH NGHIỆM :
____________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________=========================================================================

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tiet_11_den_20.doc