Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 66 đến 70

Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 66 đến 70

Tiết 66-67:

LẶNG LẼ SA PA

 ( Nguyễn Thành Long)

A. Mục tiêu cần đạt:

- Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong cách sống và những suy nghĩ, tình cảm, trong quan hệ với mọi người.

- Phát hiện đúng và hiểu được chủ đề của truyện, từ đó hiểu được niềm hạnh phúc của con người trong lao động.

- Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện: miêu tả nhân vật, những bức tranh thiên nhiên.

B. Chuẩn bị:

Chân dung nhà văn Nguyễn Thành Long.

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:

* Kiểm tra bài cũ :

? Nêu suy nghĩ cuae em về n/v ông Hai trong truyện ngắn "Làng" của Kim Lân.

* Giới thiệu bài mới:

Truyện ngắn "Làng" của Kim Lân cho chúng ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam trong thời kỳ đầu k/c chống Pháp với tình yêu làng quê, lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến. Với "Lặng lẽ Sa Pa", bằng ngòi bút tài hoa của Nguyễn Thành Long chúng ta sẽ bắt gặp những con người lao động mới xây dựng CNXH ở Miền Bắc trong những năm 60-70 của thế kỉ XX với những nét đẹp toả sáng từ những tâm hồn trong trẻo, bình dị, hồn hậu và tràn ngập tình yêu thương . Đó là những con người lao động mới với tinh thần trách nhiệm và niềm say mê đối với công việc, sự giản dị, khiêm tốn, lặng lẽ hiến dâng cho đất nước, cho cuộc đời.

 

doc 10 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 580Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 66 đến 70", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 12/ 11/2010
 Ngày dạy: / 11/ 2010
Tiết 66-67:
Lặng lẽ Sa Pa
 ( Nguyễn Thành Long)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong cách sống và những suy nghĩ, tình cảm, trong quan hệ với mọi người.
- Phát hiện đúng và hiểu được chủ đề của truyện, từ đó hiểu được niềm hạnh phúc của con người trong lao động.
- Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện: miêu tả nhân vật, những bức tranh thiên nhiên.
B. Chuẩn bị:
Chân dung nhà văn Nguyễn Thành Long.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
* Kiểm tra bài cũ :
? Nêu suy nghĩ cuae em về n/v ông Hai trong truyện ngắn "Làng" của Kim Lân.
* Giới thiệu bài mới:
Truyện ngắn "Làng" của Kim Lân cho chúng ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam trong thời kỳ đầu k/c chống Pháp với tình yêu làng quê, lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến. Với "Lặng lẽ Sa Pa", bằng ngòi bút tài hoa của Nguyễn Thành Long chúng ta sẽ bắt gặp những con người lao động mới xây dựng CNXH ở Miền Bắc trong những năm 60-70 của thế kỉ XX với những nét đẹp toả sáng từ những tâm hồn trong trẻo, bình dị, hồn hậu và tràn ngập tình yêu thương . Đó là những con người lao động mới với tinh thần trách nhiệm và niềm say mê đối với công việc, sự giản dị, khiêm tốn, lặng lẽ hiến dâng cho đất nước, cho cuộc đời. 
 * Tổ chức dạy học
? Em hãy giới thiệu những nét chính về tác giả Nguyễn Thành Long?
GV bổ sung: Truyện của ông thường giàu chất thơ, cốt truyện đơn giản, không có những tình tiết lắt léo, phức tạp, không có mâu thuẫn căng thẳng nhưng nội dung truyện lại hấp dẫn vô cùng, n/v thường là những người rất bình dị. Những đ2 đó có ở truyện “Lặng lẽ Sa Pa” hay không chúng ta sẽ tìm hiểu ở mục 2
I- Tìm hiểu chung.
1 Tác giả: 
- Ng. Thành Long (1925 -1991).
- Quê: Duy Xuyên - Quảng Nam.
- Viết văn từ kháng chiến chống Pháp.
- Là cây bút chuyên về truyện ngắn và kí. 
? Tác phẩm được ra đời trong hoàn cảnh nào?
GV nhấn mạnh về hoàn cảnh lịch sử nước ta thời kì bấy giờ: miền Nam chống Mĩ, miền . Bắc x/d CNXH.
- GV cho HS giải nghĩa một số từ là thuật ngữ.
- Gọi HS tóm tắt cốt truyện.
? Nhận xét về cốt truyện?
? Tác phẩm được viết theo thể loại gì?
? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy ?
GV: Việc lựa chọn ngôi kể thứ ba giúp người kể truyện có thể kể rất linh hoạt ở mọi lúc mọi nơi, miêu tả bên ngoài cũng như đi sâu vào thế giới nội tâm của các n/v. Tác dụng của ngôi kể này chúng ta sẽ được tìm hiểu kĩ hơn ở tiết TLV sắp tới “Người kể chuyện trong VBTS”
? Trong truyện, tác giả đã tạo ra tình huống nào để khắc hoạ chân dung nhân vật?
? Truyện có những n/v nào ?
? Tác phẩm này, theo lời tác giả là “một bức chân dung”. Đó là bức chân dung của ai ? Vì sao ?
(n/v anh thanh niên được kể, tả nhiều nhất; mọi cái nhìn, suy nghĩ của các n/v khác đều hướng về n/v này)
2 Tác phẩm
a- Hoàn cảnh ra đời: chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè 1970 của tác giả.
b- Đọc. Tóm tắt phần trích.
- Cốt truyện đơn giản.
c- Thể loại, ngôi kể
- Thể loại: truyện ngắn.
- Ngôi kể: ngôi thứ ba
d- Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn.
 II- Phân tích.
GV cho HS đọc từ đầu đến “như khi đến”.
? Sự xuất hiện của n/v anh thanh niên trong truyện này có gì đặc biệt ?
( n/v không xuất hiện trực tiếp ngay từ đầu mà qua lời giới thiệu của bác lái xe)
? Bác lái xe giới thiệu anh thanh niên ntn ?
(người cô độc nhất thế gian, rất thèm người)
? Cách xuất hiện của n/v như vậy có tác dụng gì ?
(gây ấn tượng mạnh về n/v, gợi ra sự tò mò cho ông hoạ sĩ, cô kĩ sư và cả người đọc)
? Em hãy tìm trong lời giới thiệu của bác lái xe, lời tự kể của anh thanh niên những chi tiết, từ ngữ nói lên hoàn cảnh sống và làm việc của anh ?
? Em có nhận xét gì về hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên ?
GV: hoàn cảnh khí hậu đã khắc nghiệt, gian khổ nhưng gian khổ nhất vẫn là sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên đỉnh núi cao heo hút.
? Hoàn cảnh như vậy có phải ai cũng sẵn sàng chấp nhận và vượt qua không ? 
GV: Trong hoàn cảnh công việc đó, nếu ai không có tinh thần trách nhiệm cao, không có nghị lực và cả lòng dũng cảm thì không thể nào hoàn thành được.
? Điều gì đã giúp anh thanh niên vượt qua được hoàn cảnh sống và làm việc khó khăn, gian khổ ấy? 
? Tìm những câu văn nói lên suy nghĩ của anh thanh niên về công việc, về cuộc sống ? 
? Những suy nghĩ đó cho em cảm nhận được nét đẹp gì của anh thanh niên ? 
GV: Những suy nghĩ đó là biểu hiện của một lí tưởng sống: sống không phải để hưởng thụ, niềm vui trong cuộc sống là được làm việc, cống hiến cho quê hương đất nước. Đó là biểu hiện của một lẽ sống đẹp mà chúng ta nên học tập, một ý thức trách nhiệm khiến ta cảm phục.
? Qua những điều suy nghĩ của anh thanh niên, em có thể học tập được gì để x/d lí tưởng sống cho mình ?
(Lao động tự giác, vì mục đích chân chính sẽ mang lại ý nghĩa và niềm hạnh phúc cho con người)
? Còn điều gì nữa giúp anh thanh niên vượt qua h/cảnh sống đơn độc trên đỉnh núi cao ?
GV: nhờ có niềm vui đọc sách mà lúc nào anh cũng có người để trò chuyện, mà còn là nhiều người khác nhau, bởi như anh nói “mỗi người viết một vẻ”.
? Trong tình cảm và quan hệ với mọi người, ở anh thanh niên còn có những nét phẩm chất gì ? Em hãy chỉ ra những chi tiết biểu hiện rõ nét tính cách và phẩm chất ấy ? 
? Chỉ xuất hiện trong chốc lát, với vài chi tiết đã giúp em cảm nhận được chân dung anh thanh niên ntn ?
GV bình: Anh thanh niên là hình ảnh tiêu biểu của con người lao động mới XHCN. Sống nơi lặng lẽ non xanh, lặng lẽ làm việc cống hiến cho đất nước nhưng cuộc đời họ lại sôi nổi vô cùng, đầy tâm huyết và giàu nhiệt tình cách mạng. N/v anh thanh niên chỉ xuất hiện trong chốc lát nhưng đủ để các n/v khác kịp ghi nhận một ấn tượng, một kí hoạ chân dung về anh rồi dường như anh lại khuất vào trong mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn thủa của núi cao Sa Pa. Anh hịên ra để cho mọi người cảm nhận được rằng “Trong cái lặng im của... cho đất nước”. Tp’ ra đời trong thời kì k/c chống Mĩ. Khác với đa số tp’ thời kì bấy giờ được sáng tác theo khuynh hướng sử thi, thiên về ca ngợi những sự việc, con người có tính chất lớn lao của cuộc k/c, Ng.T.Long lại viết về con người bình dị với công việc thầm lặng. Nhưng chính nhờ đó mà chúng ta hiểu thêm về họ- những người tự nguyện, thầm lặng làm việc cống hiến, x/d cuộc sống mới.
? Em có nhận xét gì về cách x/d, miêu tả n/v anh thanh niên của tác giả ?
? Tác dụng của cách miêu tả đó ?
(n/v hiện lên một cách hoàn thiện, sinh động, chân thực -> n/v càng đáng yêu, đáng trọng, đáng học tập)
GV tiểu kết.
? Nhân vật ông hoạ sĩ có vai trò ntn ở trong truyện ngắn này ? 
(Mang cái nhìn và suy nghĩ của người kể chuyện về cảnh vật, con người, nghệ thuật.)
GV bổ sung: Đây là n/v mà tác giả gửi gắm suy nghĩ của mình.
? Mục đích chuyến đi của ông họa sĩ ?
? Khi gặp anh thanh niên, được biết về cuộc sống và công việc của anh, ông hoạ sĩ có những cảm xúc, suy tư gì ?
? Những cảm xúc, suy tư ấy giúp em hiểu gì về con người ông hoạ sĩ ? 
? Em hãy giới thiệu về n/v cô kĩ sư ?
? Cuộc gặp gỡ, trò chuyện với người thanh niên đã đem đến cho cô kĩ sư những cảm xúc, suy nghĩ gì ?
GV bình từ “bàng hoàng”: trạng thái tinh thần như choáng váng, sững sờ. Sau trạng thái đó là sự bừng dậy của những t/c lớn lao, cao đẹp khi bắt gặp ánh sáng đẹp đẽ toả ra từ c/s, tâm hồn của người thanh niên.
? Những chi tiết trên cho em cảm nhận được cô kĩ sư là người ntn ?
? Những n/v khác (bác lái xe, ông kĩ sư trồng rau, anh các bộ nghiên cứu sét) có đặc điểm gì nổi bật ?
? Điểm chung của các n/v trong truyện ngắn này là gì ? 
(lặng lẽ, âm thầm làm việc cống hiến cho quê hương, đất nước.)
? Các n/v phụ có tác dụng ntn trong việc thể hiện n/v chính – anh thanh niên ?
(làm chân dung n/v chính thêm sáng đẹp và chứa đựng chiều sâu tâm lí. Đây là 1 thủ pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng rất thành công để xây dựng n/v chính)
? Qua các n/v chính và phụ ở trong truyện tác giả muốn thể hiện điều gì ? Hãy phát biểu chủ đề của truyện ? 
? Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật tạo nên thành công cho truyện ngắn này ? 
? Chất trữ tình toát lên từ những chi tiết nào trong truyện? Nó có tác dụng ntn trong việc thể hiện nội dung, chủ đề của truyện ?
(Chất trữ tình toát lên từ phong cảnh thiên nhiên đẹp đầy thơ mộng; từ những tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ của các n/v...)GV cho HS đọc một số đoạn mang đậm chất trữ tình.
1- Nhân vật anh thanh niên
- Hoàn cảnh sống và làm việc:
+ Một mình trên đỉnh núi cao, bốn bề chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo.
+ Công việc: đo gió, đo mưa,... phục vụ sản xuất và chiến đấu .
+ Lần ghi và báo về lúc 1 giờ sáng: gió tuyết và lặng im ... như ào ào xô tới, gió như những nhát chổi lớn như muốn quét đi tất cả...
 -> Hoàn cảnh sống và làm việc rất khắc nghiệt, gian khổ.
- Anh vượt qua được bởi:
+ Anh ý thức được công việc của mình có ích cho mọi người, cảm thấy hạnh phúc
+ Anh suy nghĩ: “khi ta làm việc ta với công việc là đôi”, “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?”
 -> anh say mê với công việc, có lẽ sống đẹp.
+ Ngoài công việc, anh còn có niềm vui đọc sách, trồng hoa, nuôi gà, tự học 
- Trong tình cảm và q.hệ với mọi người:
+ Cởi mở, chân thành, hiếu khách
+ Khiêm tốn (cho rằng những đóng góp của mình còn nhỏ bé, nhiệt thành giới thiệu những người khác đáng vẽ hơn anh)
+ Nhân hậu, chu đáo (gửi biếu vợ bác lái xe gói tam thất, tặng các vị khách làn trứng để ăn trưa,...)
=> Anh thanh niên là một người lao động bình dị, những có tình cảm và phẩm chất vô cùng cao đẹp: tinh thần trách nhiệm cao và niềm say mê đối với công việc; khiêm tốn, lặng lẽ cống hiến cho đất nước; cuộc sống tinh thần, tình cảm hết sức phong phú, đáng yêu.
- Nghệ thuật xây dựng n/v: nhiều góc độ, nhiều phương diện: gián tiếp qua lời giới thiệu, qua cái nhìn và suy nghĩ của các n/v khác, trực tiếp với ngoại hình, hành động, suy nghĩ của n/v
2- Nhân vật ông hoạ sĩ và các n/v khác
- Nhân vật ông hoạ sĩ
+ Bối rối xúc động khi gặp một điều vẫn ao ước- một nguyên mẫu nghệ thuật hiện ra trước mắt, ngoài đời.
 + Cảm thấy khó nhọc khi thể hiện chân dung người thanh niên...
-> Ông là người từng trải, luôn trăn trở trước cuộc đời, khát khao cống hiến cho nghệ thuật.
- Nhân vật cô kĩ sư:
 + “bàng hoàng”, hiểu thêm về cuộc sống, về thế giới những con người như anh, về con đường cô đang đi tới, yên tâm hơn về quyết định của mình.
 + hàm ơn người thanh niên vì bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô.
-> Cô là người hồn nhiên, sống có lí tưởng, sẵn sàng đem sức trẻ để cống hiến cho Tổ quốc, biết cảm nhận và trân trọng vẻ đẹp.
- Bác lái xe: vui tính, yêu nghề, nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người.
- Ông kĩ sư trồng rau ở Sa Pa: hàng ngày ngồi trong vườn rau, tự tay thụ phấn cho hàng vạn cây su hào để làm ra giống tốt hơn
- Anh cán bộ nghiên cứu sét: mười một năm ròng túc trực chờ sét để lập bản đồ sét tìm nguồn tài nguyên cho đất nước. 
* Chủ đề: ca ngợi những người lao động bình dị, thầm lặng vì lợi ích của đất nước, vì cuộc sống tốt đẹp hơn của mọi người.
 Truyện còn gợi ra ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác.
3- Nghệ thuật 
- Chất trữ tình tạo nên chất thơ bàng bạc, nâng cao ý nghĩa và vẻ đẹp của những sự việc, con người trong truyện, làm chủ đề của truyện càng rõ nét, sâu sắc.
- Nghệ thuật xây dựng n/v: dùng n/v phụ để tôn vẻ đẹp của n/v chính
- Kết hợp hài hoà giữa tự sự với trữ tình và nghị luận. 
III- Tổng kết- Luyện tập
? Truyện “Lặng lẽ Sa Pa” có những đặc sắc gì về nội dung và nghệ thuật ?
 Ghi nhớ (SGK)
Bài tập: Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật anh thanh niên trong truyện.
Củng cố, dặn dò
 - Tóm tắt tác phẩm; nắm được nội dung, chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của bài.
 - Làm hoàn chỉnh bài tập.
 - Chuẩn bị tiết 68 – 69: Ôn tập kĩ về văn tự sự kết hợp với miêu tả nội tâm, yếu tố nghị luận, sử dụng ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm để viết bài TLV số 3 
* Rút kinh nghiệm:
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 68-69 : Ngày soạn: 12/11/2010
 Ngày dạy: /11/2010
Viết bài tập làm văn số 3
A. Mục tiêu cần đạt
- Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận.
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày ......
B. Tiến trình dạy học
 * ổn định lớp. Nêu yêu cầu của tiết kiểm tra
 * Giáo viên chép đề lên bảng.
 Đề bài: Hãy tưởng tượng em được gặp gỡ và trò chuyện với ông họa sĩ trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. Trong cuộc trò chuyện, ông họa sĩ kể cho em nghe câu chuyện về anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn. Em hãy viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
 Đáp án, biểu điểm
 - Yêu cầu:
 + Thể loại: kể chuyện sáng tạo trên cơ sở một đoạn trích tác phẩm văn học.
 + Bám sát nội dung đoạn trích để xây dựng một câu chuyện hợp lí.
 + Câu chuyện cần tập trung làm rõ chủ đề: ca ngợi những con người lao động bình dị lặng lẽ làm việc xây dựng CNXH.
 + Bài văn cần sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận.
 - Nội dung
 A. Mở bài: giới thiệu tình huống cuộc gặp gỡ với ông họa sĩ
 B. Thân bài: kể diễn biến cuộc gặp gỡ và trò chuyện:
 Trọng tâm là lời kể của ông họa sĩ về anh thanh niên ( hoàn cảnh sống, làm việc, những suy nghĩ , tình cảm, cử chỉ, việc làm)
 C. Kết bài:
 - Kết thúc cuộc trò chuyện
 - Suy nghĩ của người kể chuyện
Biểu điểm: 
- Nội dung: 8đ trong đó: A: 1đ; B: 6; C: 1đ
 - Chữ viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt trong sáng:2đ
 - Nếu bài văn không có yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận thì điểm tối đa cho phần nội dung là 5đ (trong đó: A - 1đ, B - 3đ, C - 1đ).
- Khuyến khích những bài viết có sáng tạo độc đáo. 
 * Hướng dẫn về nhà
 - Chuẩn bị tiết 70: Người kể chuyện trong văn bản tự sự
* Rút kinh nghiệm:
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 70 : Ngày soạn : 12/112010
 Ngày dạy : /11/2010
Người kể chuyện trong văn bản tự sự
A. Mục tiêu cần đạt
- Học sinh hiểu và nhận diện được thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người kể chuyện với ngôi kể trong văn bản tự sự.
- Rèn luyện kĩ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc văn cũng như khi viết văn.
B.Chuẩn bị : 
C.Tiến trình dạy học
* Kiểm tra bài cũ :
Trong truyện "Lặng lẽ Sa Pa" ngôi kể là ngôi thứ mấy? Tác giả nhìn sự việc từ góc độ nào? Người kể-ngôi kể có quan hệ không?
* Bài mới :
I- Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự
- GV cho HS đọc đoạn trích
? Đoạn trích kể về ai, về sự việc gì ?
? Ai là người kể về các n/v và sự việc trên ?
(người kể giấu mặt, vô nhân xưng)
? Những câu: “giọng cười đầy tiếc rẻ”, “những người con gái sắp xa ta...” là nhận xét của người nào? về ai ?
(nhận xét của người kể chuyện; ở câu thứ 2, người kể chuyện như nhập vào n/v anh thanh niện để nói hộ suy nghĩ, tình cảm của anh ta, nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện)
? Em có nhận xét gì về người kể chuyện ở đoạn trích trên? Căn cứ vào đâu em có nhận xét như vậy ?
(căn cứ vào đối tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn và lời văn)
? Nếu là một trong ba n/v trên kể chuyện thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi ntn ?
? Như vậy người kể chuyện có vai trò gì trong VB tự sự ? 
? Người kể chuyện có thể xuất hiện dưới những hình thức nào, với những ngôi kể nào? 
? Ưu điểm và nhược điểm của ngôi kể thứ nhất ?
? Khi người kể chuyện giấu mình thì có tác dụng gì ?
GV: Khi trình bày, miêu tả sự việc, người kể chuyện thường gắn với một điểm nhìn nào đó. Điểm nhìn là vị trí quan sát của người kể khi thuật lại chuyện. GVcho HS nêu ví dụ.
- HS đọc Ghi nhớ
- Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện. 
- Người kể chuyện có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức: khi ở ngôi thứ nhất, khi ở ngôi thứ ba (người kể giấu mình, có khi nhập vào một n/v trong truyện)
- Khi người kể chuyện giấu mình thì dường như người kể biết hết mọi việc, mọi tâm tư, tình cảm của các nhân vật
II- Luyện tập
a) - HS đọc, xác định yêu cầu của bài 
 - GV tổ chức HS làm bài theo cặp (1 bàn) trong 7 phút. Đại diện một số nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, bổ sung:
 + Người kể chuyện là n/v tôi- chú bé Hồng- ngôi thứ nhất.
 + Ưu điểm: người kể đi sâu vào tâm tư, tình cảm, miêu tả những diễn biến tâm lí tinh vi, phức tạp đang diễn ra tronh tâm hồn n/v tôi. 
 + Hạn chế: trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, sinh động; khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều, do đó dễ gây nên sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật.
b) - GV cho HS đọc, xác định yêu cầu của bài tập.
 - GV chia mỗi nhóm, phân mỗi nhóm nhập vai một n/v làm người kể chuyện.
 - HS thảo luận, kể trong nhóm. Đại diện nhóm trình bày trước lớp. Các nhóm nhận xét.
 - GV nhận xét, sửa cách kể, lời văn trần thuật cho phù hợp với ngôi kể.
C. Củng cố, dặn dò
 - Nắm chắc các hình thức kể chuyện, ngôi kể, ưu nhược điểm của từng hình thức.
 - Làm hoàn chỉnh các bài tập.
 - Chuẩn bị tiết 71- 72: soạn bài “Chiếc lược ngà”, tóm tắt nội dung phần trích.
* Rút kinh nghiệm:............................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................. 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tiet_66_den_70.doc