Ngày soạn: 01/01/2020 Tuần: 24 Ngày dạy : /02/2020 Tiết: 111 LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn. - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản 2. Kĩ năng: - Nhận biết một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Sử dụng một số phép liên kết câu, liên kết đoạn trong việc tạo lập văn bản. - Nắm được các phép liên kết. Vận dụng viết đoạn văn cụ thể có sử dụng phép liên kết, sửa lỗi liên kết. 3. Thái độ: Tích cực sử dụng các phép liên kết để bài văn hấp dẫn. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, tham khảo một số phép liên kết câu và đoạn văn. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Bài cũ (3p): a. Hỏi: Thế nào là thành phần tình thái, phụ chú? b. Trả lời: -Tình thái là thành phần thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc trong câu. - Phụ chú là thành phần để bổ sung, giải nghĩa một số nội dung trong câu. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Khởi động (1 phút) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: Gv giới thiệu bài: Để hiểu nghĩa của đoạn văn hoặc văn bản, khi viết cần có sự liên kết giữa các câu văn, hoặc liên kết giữa các đoạn. Bài học sẽ cung cấp cho chúng ta các cách liên kết câu văn, đoạn văn. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (20 phút) * Mục đích của hoạt động: giúp Hs hình thành kiến thức liên kết nội dung và liên kết hình thức. * Cách thức thực hiện: I. Khái niệm liên kết Gv dùng bảng phụ có ghi ví dụ ở SGK. 1. Xét ví dụ Gv: Đoạn văn bàn về vấn đề gì ? Hs xác định vấn đề dựa trên nhan đề. - Vấn đề bàn luận: Cách thức Gv: Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề người nghệ sĩ phản ánh thực tại. 1 chung của văn bản ? - Chủ đề góp phần làm sáng tỏ thực chất của ND VN là lời gửi gắm từ tình cảm của nhà văn, nhà thơ. => Liên kết chặt chẽ với chủ đề chung của toàn văn bản. Nội dung, ý nghĩa và vai trò của văn nghệ đối với đời sống con người. Gv: Xác định nội dung chính của mỗi câu trong - Nội dung chính của mỗi câu: đoạn văn trên? + Câu 1: Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại. + Câu 2: Khi phản ánh thực tại, nghệ sĩ muốn nói lên một điều mới mẻ. + Câu 3: Cái mới mẻ ấy là lời gửi của một nghệ sĩ. Gv: Quan hệ giữa những nội dung ấy với chủ đề đoạn văn. Hs: Các nội dung này đều hướng vào chủ đề của ĐV. Trình tự các ý hợp lôgíc. => Liên kết về nội dung. Gv: Các câu trong đoạn văn và các đoạn văn trong một văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung? Như vậy về mặt nội dung, các câu trong văn bản được liên kết với nhau như thế nào? Hs: - Các đoạn văn bản phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu p. vụ chủ đề của đoạn văn -> Liên kết chủ đề. - Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí ( liên kết lô gíc). Gv: Người viết đã sử dụng những biện pháp như - Lặp từ tác phẩm; dùng từ cùng thế nào để thể hiện mối quan hệ chặt chẽ về nội trường liên tưởng: tác phẩm - dung giữa các câu trong đoạn văn ? ( chú ý từ in nghệ sĩ; thay thế nghệ sĩ - anh; đậm ) . dùng quan hệ từ Nhưng; dùng Hs trả lời: Các biện pháp : cụm từ Cái đã có rồi đồng nghĩa - Quan hệ từ " nhưng " nối câu 1 với câu 2 -> với Những vật liệu mượn ở thực Phép nối - Từ " anh " ở câu 3 thay cho từ " nghệ tại. sĩ " ở câu 2 có tác dụng nối câu 2 , 3 -> phép thế . - Từ "tác phẩm” ở câu 1 được lặp lại ở câu 3 liên kết 2 câu này với nhau -> phép lặp từ . - Từ " tác phẩm " nằm cùng trường nghĩa với từ “nghệ sĩ” -> phép liên tưởng. Gv: Qua phân tích VD em hãy cho biết liên kết là 2. Kết luận: Ghi nhớ (Sgk). gì ? Có mấy hình thức liên kết giữa câu với câu, giữa đoạn văn với đoạn văn? 2 Hs: *Liên kết : là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu , giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết . * Có hai hình thức liên kết : - Liên kết nội dung: là quan hệ đề tài và quan hệ lô gích giữa câu với câu, đoạn văn với đoạn văn . - Liên kết hình thức: Là phép sử dụng các từ ngữ cụ thể ( các phương tiện cụ thể ) có tác dụng nối câu với câu, đoạn văn với đoạn văn : + Phép lặp từ ngữ . + Phép dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng. + Phép thế. + Phép nối. Hs đọc to ghi nhớ. Hoạt động 3: Luyện tập (10 p) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Thực hiện cụ thể: Bài tập Sgk trang 44 : Học sinh đọc to đoạn trích II. Luyện tập Gv: Em hãy nêu chủ đề của đoạn văn. * Chủ đề của đoạn văn là khẳng định trí tuệ của con người Việt Nam, quan trọng hơn là những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo. Gv: Nội dung các câu văn phục vụ chủ đề ấy ntn? * Trình tự sắp xếp hợp lí của các → Nội dung các câu văn đều tập trung vào chủ ý trong các câu: đề đó . - Những mặt mạnh của trí tuệ Cụ thể : Việt Nam Câu 1 : Nêu điểm mạnh . - Những điểm hạn chế. Câu 2 : Đánh giá lợi ích của điểm mạnh trong - Cần khắc phục hạn chế để đáp thời đại ngày nay . ứng sự phát triển của nền kinh tế Câu 3 : Chuyển ý. mới . Câu 4 : Những điểm yếu. Câu 5 : Yêu cầu khắc phục điểm yếu để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới . Gv: Các câu được liên kết với nhau bằng những * Các phép liên kết: phép liên kết nào? - Phép đồng nghĩa (Bản chất trời Hs trả lời, Gv chốt ý. phú ấy). - Phép nối (Nhưng; Ấy là). - Phép lặp từ ngữ (lỗ hổng; thông minh). Hoạt động 4 (8 p): Vận dụng, mở rộng - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 3 - Cách thực hiện: Em hãy viết đoạn văn theo chủ đề tự chọn (Lưu ý có sử dụng các phép liên kết). Gv hướng dẫn Hs viết đoạn văn. Hs trình bày đoạn văn và chỉ ra phép liên kết trong đoạn văn của mình. Gv sửa chữa. 4. Củng cố: Nhắc lại nội dung và hình thức liên kết các câu, các đoạn văn. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Nắm kĩ nội dung bài học, hoàn thành các bài tập. + Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp theo: Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập): Xem lại lí thuyết; Làm các bài tập (4 bài tập). IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ****************************** Ngày soạn: 01/01/2020 Tuần: 24 Ngày dạy : /02/2020 Tiết: 112 LUYỆN TẬP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN (Luyện tập) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Một số lỗi liên kết thường gặp trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Nhận biết một số phép liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản. - Nhận ra và sửa chữa lỗi về liên kết. - Vận dụng viết đoạn văn cụ thể có sử dụng phép liên kết, sửa lỗi liên kết. 3. Thái độ: Tích cực sử dụng các phép liên kết để bài văn hấp dẫn. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Soạn giáo án, sưu tầm thêm bài tập về các phép liên kết. 4 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Bài cũ: Lồng vào HĐ 1. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Khởi động (4p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: Gv cho Hs đọc đoạn: “Buy- phông chỉ thấy...xua đi” (Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La – phông – ten). ? Trong đoạn văn trên, em thấy các câu được liên kết với nhau bằng những cách nào? + Từ gần nghĩa: Câu (1), (2), sợ sệt, sợ hãi (4), (5) đứng nguyên, đứng lì + Sự liên tưởng: đần độn nên nguy hiểm cứ đứng nguyên. Muốn bắt chúng di chuyển... ? Em có nhận xét gì về cách liên kết giữa các đoạn trong bài văn ở từ ngữ đầu đoạn? + Lặp từ “chó sói” ở đầu đoạn, nói rõ về đối tượng. Hoạt động 2: Ôn tập lí thuyết (5 phút) * Mục đích của hoạt động: giúp Hs ôn tập lí thuyết về liên kết câu và liên kết đoạn văn. * Cách thức thực hiện: Gv: Thế nào là liên kết nội dung? I. ÔN LẠI LÍ THUYẾT (Chủ đề, lôgíc) Ghi nhớ: Sgk - 43 Gv: Thế nào là liên kết hình thức? (Phép liên kết, phương tiện liên kết) Gv: Nếu không sử dụng liên kết câu, đoạn văn thì sẽ ra sao? Hs: Trả lời lại phần ghi nhớ Sgk. Gv chốt ý và chuyển sang phần luyện tập. Hoạt động 3: Luyện tập (25 p) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Thực hiện cụ thể: II. LUYỆN TẬP 1. Bài tập 1: Sgk/49-50 1. Bài tập 1: - Gv: Gọi Hs đọc yêu cầu bài tập 1. a. Trường học: Lặp (LK câu); như thế: phép thế - Hs: Chỉ ra các phép LK câu và ĐV: (LKĐV). a. “Trường học...hơn nữa”. b. Văn nghệ - văn nghệ: Lặp (LK câu). b.“Văn nghệ...trí thức”. Sự sống, văn nghệ: Lặp (LKĐV). c.“Thật ra...liên tục”. c. Phép LK câu: Thời gian, con người: Lặp. d.“Những người...kẻ mạnh”. d. Phép LK câu: (trái nghĩa). - Yêu cầu 2 HS lên bảng làm bài tập yếu đuối - mạnh; hiền lành - ác. - HS khác: Làm bài, nhận xét - GV: Bổ sung, cho điểm. 5 2. Bài tập 2: Sgk/49-50 2. Bài tập 2: Tìm những cặp từ trái nghĩa phân Thời gian(vật lí) –thời gian( tâm lí); vô hình - biệt đặc điểm của thời gian vật lí với hữu hình; giá lạnh - nóng bỏng; thẳng tắp - thời gian tâm lí trong hai câu BT2. hình tròn; đều đặn - lúc nhanh lúc chậm. Hs đọc đoạn văn và xác định. Gv nhận xét, sửa chữa. 3. Bài tập 3: Sgk/49-50 3. Bài tập 3: - Gv: Nêu yêu cầu đề bài: a. Lỗi về liên kết nội dung: Các câu không phục Hãy chỉ ra các lỗi về LK nội dung vụ chủ đề của đoạn văn trong những đoạn trích sau và nêu -> Thêm 1 số từ ngữ, câu để tạo sự liên kết giữa cách sửa các lỗi ấy. câu. - Hs: Thảo luận nhanh, trình bày. - Cắm đi 1 mình trong đêm. Trận đại đại đội 2 - Gv sửa chữa, rút ra bài học cho của anh ở phái bãi bồi bên 1 dòng sông. Anh Hs. chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. b. Lỗi về liên kết nội dung: Trật tự các sự việc nêu trong câu không hợp lý -> Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu 2, để làm rõ mối quan hệ thời gian giữa các sự việc: “Suốt 2 năm anh ốm nặng, chị làm quần quật...” 4. Bài tập 4: Sgk/49-50 4. Bài tập 4: Lỗi về liên kết hình thức: Gv: Em hãy nêu yêu cầu của bài tập. a. Lỗi: Dùng từ ở câu 2 và 3 không thống nhất Hs: Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi -> Thay đại từ “nó” -> “chúng” LK hình thức trong các đoạn trích. b. Lỗi: Từ “văn phòng” và từ “hội trường” Hs suy nghĩ độc lập - trả lời - lớp không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp nhận xét – Gv chốt ý. này -> Thay từ “hội trường” ở câu 2 -> “văn phòng”. Hoạt động 4 (8 p): Vận dụng, mở rộng - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Cách thực hiện: Em hãy viết đoạn văn có sử dụng phép liên kết, nói về lòng biết ơn (Lưu ý có sử dụng các phép liên kết). Gv hướng dẫn Hs viết đoạn văn đúng yêu cầu về nội dung và hình thức. Hs trình bày đoạn văn và chỉ ra phép liên kết trong đoạn văn của mình. Gv sửa chữa. Cho Hs tham khảo đoạn văn (Viết bài bảng phụ). “Biết ơn là một phẩm chất mà con người cần có. Bởi vì ngay từ khi còn rất nhỏ, chúng ta được cha mẹ, ông bà nuôi nấng, chăm sóc, khi đi học lại được thầy cô dạy dỗ kiến thức khoa học và cách làm người. Bên cạnh đó, bạn bè còn cho ta sự giúp đỡ chân tình. Để đáp lại tất cả những điều đó, mỗi chúng ta luôn ghi nhớ và phải sống chân tình như mọi người đã đối với ta. Đó chính là lòng biết ơn sâu nặng và cách trả ơn tốt nhất của ta cho mọi người, cho cuộc đời này.” 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) 6 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Nắm kiến thức về liên kết câu và liên kết đoạn văn, hoàn thành các bài tập. + Bài mới: Chuẩn bị bài Con cò (Chế Lan Viên): Đọc văn bản, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản dựa trên các câu hỏi hướng dẫn trong Sgk, liên hệ thực tế. IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- **************************** Ngày soạn: 01/01/2020 Tuần: 24 Ngày dạy : /02/2020 Tiết: 113 CON CÒ ( Hướng dẫn đọc thêm) - Chế Lan Viên - I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và những lời hát ngọt ngào. - Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tượng tượng. - Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ. 3. Thái độ: Thông qua hình tượng con cò Hs biết cách yêu thương kính trọng cha mẹ. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Kiểm tra bài cũ (4p): 7 a. Hỏi: Trình bày nội dung của vb “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten”. b. Trả lời: Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn La Phông – ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy – phông, H.Ten nêu đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn. 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung và ghi bảng Hoạt động 1: Khởi động (1 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: Từ nội dung kiểm tra bài cũ, Gv dẫn dắt vào bài.Giới thiệu về tác giả Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có phong cách sáng tác thơ rõ nét và độc đáo, đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại – Bài thơ “Con cò” là bài thơ thể hiện khá rõ phong cách nghệ thuật đó của tác giả. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (30 phút) Kiến thức 1: Tìm hiểu chung (8 p) I. Tìm hiểu chung *Mục đích của hoạt động: HS nắm vài nét về tác giả, tác phẩm, đọc văn bản, chia bố cục của văn bản. * Cách thức thực hiện: Gv: Em biết gì về tác giả Chế Lan Viên. 1. Tác giả: Sgk Hs phát biểu, Gv bổ sung, khái quát. Gv: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. 2. Tác phẩm Gv cho Hs đọc - tìm hiểu chú thích ở Sgk. - Sáng tác năm 1962, in trong tập: Hoa Gv: Xác định thể thơ của văn bản ? ngày thường - Chim báo bão. Gv lưu ý Hs cách đọc. - Thể thơ: tự do. Cho Hs đọc đoạn 1, Gv đọc mẫu đoạn 2, Hs 3. Đọc – Bố cục: đọc tiếp đoạn còn lại. Bố cục: 3 phần (Theo đánh dấu Gv: Bao trùm toàn bài thơ là hình tượng nào ? trong Sgk). Qua hình tượng con Cò tác giả nhằm nói về điều gì ? * Hình tượng bao trùm : Hình tượng con Cò trong những câu hát ru -> Tượng trưng cho tình mẹ và ý nghĩa của lời ru => Biểu tượng của tình mẹ bao la, qua lời ru ngọt ngào của mẹ, trở thành bầu sữa T2 không bao giờ vơi cạn trong suốt cuộc đời con. Tác giả ca ngợi tình mẹ thiêng liêng và ý nghĩa cao đẹp của lời hát ru trong đời sống tâm hồn mỗi con người. Kiến thức 2: Đọc và tìm hiểu nội dung, II. Nội dung – nghệ thuật 8 nghệ thuật (22 p) - Mục đích: Giúp Hs hiểu nội dung và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. - Cách thực hiện: Hs đọc đoạn I. 1. Nội dung Gv: Em cảm nhận được điều gì về cách đón nhận của em bé non nớt đối với hình tượng Cò từ những lời ru ? - Con Cò bay la -> Cò vất vả trong hành trình cuộc đời trên bình yên thong thả của cuộc sống ít biến động thuở xưa . - Con Cò đi ăn đêm -> Cò lặn lội kiếm sống - > tượng trưng cho người phụ nữ, người mẹ nhọc nhằn, lam lũ, vất vả kiếm sống. - Em bé đón nhận Cò trong lời ru thật thơ mộng, vô thức. => Là sự khởi đầu con đường cảm nhận điệu hồn dân tộc, nhân dân. Gv: Em bé đã hiểu ý nghĩa của hình tượng Cò chưa ? ( Câu thơ nào thể hiện điều đó ) Gv: Cò trong lời ru đến với em có ý nghĩa gì ? Gv bình: Đoạn thơ đã được tác giả vận dụng những câu ca dao vào bài thơ của mình một cách linh hoạt, sáng tạo. Qua những lời ru của mẹ hình ảnh con Cò sẽ đến với tâm hồn trẻ một cách vô thức. Điều quan trọng là đứa trẻ cảm nhận được âm điệu ngọt ngào, dịu dàng của lời ru mà lớn lên trong giấc ngủ. Còn người mẹ đã hoá thân vào con Cò để ru con mà cũng là để nói với chính mình. Đoạn thơ khép lại bằng những lời an ủi, vỗ về, chứa chan và tràn ngập hạnh phúc yêu thương của người mẹ đối với đứa con "Ngủ yên .... phân vân " . Học sinh đọc phần II Gv: Hình tượng Cò trong đoạn 2 gắn bó với mỗi người ở những chặng nào ? Ý nghĩa của hình tượng Cò trong mỗi hình ảnh ấy như thế nào ? - Khi còn trong nôi: Cò hoá thân trong người mẹ chở che, lo lắng cho con từng giấc ngủ. - Khi đi học: Cò là hình tượng người mẹ quan tâm, chăm sóc , nâng bước con. - Khi con khôn lớn: + Ước mơ đẹp của người mẹ về tương lai của con. +Mẹ bền bỉ, âm thầm nâng bước cho con suốt 9 chặng đời con. Hs đọc đoạn cuối Gv: 4 câu thơ đầu đoạn gợi em suy nghĩ về tấm lòng người mẹ? Qua đó nhà thơ đã khái quát quy luật của tình mẹ như thế nào ? - Cò là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ ở bên con suốt đời : Lòng mẹ bao la, nhân từ và rộng mở. - Ý nghĩa lời ru: Nuôi dưỡng tâm hồn con người . Gv: Em hãy khái quát nội dung và nghệ thuật Bài thơ ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của bài thơ. của lời ru đối với cuộc sống của con Hs nêu, Gv nhận xét, bổ sung. người. 2. Nghệ thuật - Thể thơ: tự do. - Giọng điệu suy ngẫm sâu sắc. - Khai thác hình tượng con cò trong ca dao. Cho Hs đọc tham khảo đoạn trích bài thơ “Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa ...” của Nguyễn Duy trong phần Đọc thêm. Gv: Em hãy chỉ ra sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và nêu nhận xét về những hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ. - Thể thơ: tự do (tình điệu, cảm xúc linh hoạt, dễ biến đổi). Vần tạo âm hưởng lời ru (dù không phải thơ lục bát). - Giọng điệu suy ngẫm, có cả triết lí, không cuốn người ta vào hẳn điệu ru êm ái, đều đặn mà vào suy ngẫm, phát hiện. -Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh: Vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò trong ca dao. Hoạt động 3: Luyện tập (7 p) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Thực hiện cụ thể: III. Luyện tập Gv: Đọc lại bài Khúc hát ru những em bé lớn - Ở bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm (Ngữ trên lưng mẹ -> Tác giả vừa trò chuyện văn 9, tập một, bài 12). Đối chiếu với bài Con với đối tượng (những em bé dân tộc Tà – cò và chỉ ra cách vận dụng lời ru ở mỗi bài ôi trên lưng mẹ) với giọng điệu gần như thơ. lời ru, lại có những lời ru trực tiếp từ Hs làm việc theo cặp và trả lời. người mẹ. Khúc hát ru ở bài thơ ấy biểu Gv nhận xét, bổ sung. hiện sự thống nhất giữa tình yêu con với tình yêu cách mạng, với lòng yêu nước và ý chí chiến đấu. - Ở bài Con cò: Tác giả gợi lại điệu hát ru để gửi gắm ý nghĩa của lời ru và ca 10 ngợi tình mẹ với đời sống con người. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Đọc lại văn bản, nắm nội dung và nghệ thuật lập luận. + Bài mới: Soạn bài Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:Xem lại kiến thức về văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí; Tìm hiểu các đề văn và cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí; Làm các bài tập luyện tập. IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- ********************************* Ngày soạn: 01/01/2020 Tuần: 24 Ngày dạy : /02/2020 Tiết: 114 -115 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: Đề văn nghị luận và cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kĩ năng: - Vận dụng những kiến thức đã học để làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Nắm được kiến thức cơ bản về văn nghị luận nói chung, nghị luận 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí và lập dàn ý. 3. Thái độ: Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề về tư tưởng đạo đức. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, tài liệu có liên quan. 11 2. Học sinh: Sgk, soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Kiểm tra bài cũ (4p): a. Hỏi: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là gì? Yêu cầu về nội dung và hình thức bài làm này như thế nào? b. Trả lời: Dựa vào ghi nhớ (Sgk). 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Khởi động (3 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: Nghị luận về một vấn đề về tư tưởng đạo lí: là một lĩnh vực rộng lớn: bàn bạc về những vấn đề chính trị, chính sách, đạo đức, lối sống, những vấn đề có tầm chiến lược, tư tưởng triết lí đến những sự việc về một vấn đề tư tưởng đạo lí. Hôm nay, cô trò ta cùng tìm hiểu cách làm bài. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (30 p) Kiến thức 1:Tìm hiểu đề bài nghị luận I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, về 1 tư tưởng, đạo lí đạo lí - Mục đích: Giúp Hs nhận ra đề bài NL về một tư tưởng, đạo lí. - Cách thức thực hiện: - Gv yêu cầu các tổ báo cáo việc chuẩn bị - Giống nhau: Đều bàn về những vấn đề về tư ở nhà của Hs. tưởng, đạo lí . - Học sinh đọc 10 đề và trả lời câu hỏi. - Khác nhau: Có hai dạng đề Gv: Các đề bài trên có điểm gì giống + Dạng đề có mệnh lệnh: Đề 1, 3, 10. nhau và khác nhau ? + Dạng đề không kèm theo mệnh lệnh: Đề 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Gv: Rút ra nhận xét về dạng đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí ? Gv: Hs tự nghĩ ra một vài đề tương tự . ( Học sinh chia bằng hai nhóm, mỗi nhóm tự ra một dạng đề ). Kiến thức 2: Tìm hiểu cách làm bài II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề nghị luận về một tư tưởng, đạo lí tư tưởng, đạo lí - Mục đích: Giúp Hs nắm được các bước làm bài NL về một tư tưởng, đạo lí. - Cách thức thực hiện: Gv: Hãy nêu các bước làm một bài văn * Đề bài: Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ "Uống nghị luận ( 4 bước ). nước nhớ nguồn " . (Gv dùng bảng phụ trình bày dàn ý đề 1. Tìm hiểu đề , tìm ý văn "Uống nước nhớ nguồn " ). a. Tìm hiểu đề: Gv: Xác định kiểu bài của đề. - Kiểu bài: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Gv: Đề yêu cầu nội dung gì? - Yêu cầu: nêu suy nghĩ về câu tục ngữ -> phân tích cách cảm, hiểu và bài học đạo lí 12 qua câu tục ngữ. Gv: Để giải quyết đề này chúng ta phải - Tri thức cần có: vận dụng những tri thức nào? + Vốn sống trực tiếp. Gv: Hãy tìm ý cho đề văn. + Vốn sống gián tiếp. b. Tìm ý: - Giải thích câu tục ngữ: + Nghĩa đen. + Nghĩa bóng. - Đánh giá câu tục ngữ: Thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt Nam ( biết ơn, kính trọng, quá khứ, những thành quả đã đạt được ...... ). - Bài học đạo lí rút ra rừ câu tục ngữ ấy: + Người hôm nay được hưởng thành quả (vật chất, tinh thần ) -> biết ơn, kính trọng những người đã làm ra nó. + Nhớ nguồn là lương tâm, trách nhiệm của mỗi người -> phải biết trân trọng, giữ gìn, bảo vệ, phát huy những thành quả đã có => sáng tạo ra những giá trị, vật chất, tinh thần. - Ý nghĩa của đạo lí: + Là một trong những nhân tố tạo nên sức mạnh tinh thần của dân tộc. + Là một trong những nguyên tắc đối nhân, xử thế mang vẻ đẹp văn hoá của dân tộc. - Hs đọc dàn bài Sgk. 3. Dàn bài: Gv: Em rút ra nhận xét gì về cách làm một bài văn NL về vấn đề tư tưởng, đạo lí ? Gv: Dàn ý chung của bài nghị luận? Hs: MB, TB, KB. Gv: Hs đọc hai mở bài ở SGK. a. Mở bài : Gv: Có mấy cách mở bài ? Giới thiệu vấn đề TT, ĐL cần bàn luận. Hs: Trực tiếp, gián tiếp. b. Thân bài : - Giải thích, chứng minh nội dung vấn đề TT, ĐL. - Nhận định, đánh giá vấn đề TT, ĐL đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng, chung. c. Kết bài: Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc hành động. Gv: Hs viết các đoạn thân bài theo nhóm 4.Viết bài. dựa vào phần gợi ý ở Sgk. 5. Kiểm tra và sửa chữa. Hoạt động 2: Luyện tập (40 phút) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Thực hiện cụ thể: Gv nêu yêu cầu: III. Luyện tập: 13 Lập dàn bài cho đề 7: Tinh thần tự học Gv cho Hs thảo luận nhóm, lập dàn ý cho đề bài. Trước khi lập dàn bài, Gv cho Hs tìm hiểu kĩ đề bài, tìm ý cho đề bài và tiến hành lập dàn ý. Hs trình bày dàn ý, các Hs khác bổ sung, Gv nhận xét, sửa chữa. 1. Mở bài: Giới thiệu tinh thần tự học và nêu khái quát đặc điểm, vai trò của tinh thần tự học đối với Hs. 2. Thân bài: a, Giải thích: - Tinh thần tự học là tinh thần tự giác học tập mà không cần sự nhắc nhở của thầy cô, cha mẹ. - Tinh thần tự học còn thể hiện ở chỗ tự khám phá, chiếm lĩnh kiến thức của nhân loại qua sách vở, báo chí........ b, Đánh giá ý nghĩa của tự học: - Tinh thần tự học thể hiện ý thức học tập cao của học sinh, thể hiện sự sáng tạo, ham hiểu biết, không ngừng vươn lên để chủ động tiếp thu những tri thức có ích. - Cần có phương pháp để tự học có hiệu quả : + Tự đề ra cho mình kế hoạch học tập hợp lí, phù hợp với việc học tập trên lớp. + Chủ động tìm sách vở, tư liệu tham khảo cho từng bộ môn được học. + Tạo cho mình một thói quen ghi chép một cách khoa học những tri thức tiếp thu được qua sách vở, tài liệu hay các phương tiện truyền thông. 3. Kết bài: - Tinh thần tự học là phẩm chất đáng quý đối với mỗi người, nhất là đối với học sinh. - Cần phát huy tinh thần tự học để luôn tiếp cận được với những tri thức mới nhất của nhân loại. Gv yêu cầu Hs: Chọn viết phần mở bài hoặc kết bài cho đề bài trên. Hs có thể chọn cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp. Hs viết các đoạn văn dựa trên dàn bài đã lập. Gv gọi bất kì Hs đọc, nhận xét, sửa chữa, 14 đọc cho Hs tham khảo một số đoạn mở bài theo hai cách. Hoạt động 3 (10 phút): Vận dụng, mở rộng - Mục đích: Củng cố các kiến thức về cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. - Thực hiện cụ thể: Viết mở bài cho đề bài: Suy nghĩ về câu nói của Bác: “Một năm khởi đầu bằng mùa xuân Cuộc đời khởi đầu bằng tuổi trẻ Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”. → Mở bài tham khảo: Bác Hồ vừa là một lãnh tụ cách mạng vĩ đại vừa là một nhà giáo dục lớn. Người rất quan tâm đến thế hệ trẻ – thế hệ kế thừa và phát huy thành quả cách mạng của ông cha. Bác đánh giá vai trò của thanh niên rất cao, gọi thanh niên là lực lượng rường cột của đất nước. Ngay sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, nhân dịp Tết 1946, Bác đã viết thư gửi thanh niên và nhi đồng, trong đó có câu: Một năm khởi đầu từ mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Hs nắm kĩ cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí; tham khảo thêm một số bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí để học tập cách viết. + Bài mới: Chuẩn bị Trả bài Tập làm văn số 5: Xem lại cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống; Nhớ lại bài làm của mình, có hướng khắc phục những hạn chế mắc phải. IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- Kí duyệt tuần 24 Ngày tháng 01 năm 2020 15 Lưu Xuân Hương
Tài liệu đính kèm: