Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 25 - Giáo viên: Vũ Thị Mai - Trường THCS Trực Phú

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 25 - Giáo viên: Vũ Thị Mai - Trường THCS Trực Phú

Tuần 25 - Tiết 111

Hướng dẫn đọc thêm: Con cò;

 (Chế Lan Viên)

I- Mục tiêu cần đạt:

 1, Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu ca dao để ngợi ca tình mẹ và những lời hát ru đối với cuộc sống con người Việt Nam. Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.

 - Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ.

 2, Kĩ năng: Rèn kĩ năng đoc - hiểu một văn bản thơ trữ tình. Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.

 3, Thái độ: Giáo dục tình yêu thương, ngợi ca tình mẹ con.

II- Chuẩn bị của GV và HS

 Thầy: Tham khảo tư liệu, soạn giáo án.

 Trò: Học bài, đọc trước văn bản.

III- Tiến trình lên lớp

A. Ổn định lớp.

B. Kiểm tra bài cũ: (5 phút).

 ? Trong văn bản: “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La phông Ten”, tác giả lập luận qua hai cách viết của nhà khoa học và nhà thơ nhằm mục đích gì?

C. Bài mới.

 Giới thiệu vào bài: (1 phút). Viết về con cò trong lời ru của mẹ, nhà thơ Nguyễn Duy có đoạn: “Cái cò sung chát đào chua.

Câu ca mẹ hát gió đưa về trời

Ta đi trọn kiếp con người

 Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”.

Còn Chế Lan Viên thì bay bổng với đôi cánh con cò trong lời ru thấm hơi thở của mẹ hiền đưa võng ru con những trưa hè nắng lửa, lời bài hát ấy được thể hiện như thế nào trong tác phẩm hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.

 

doc 14 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 745Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 25 - Giáo viên: Vũ Thị Mai - Trường THCS Trực Phú", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 27/1/2011
Ngày dạy:
Tuần 25 - Tiết 111
Hướng dẫn đọc thêm: Con cò;
 (Chế Lan Viên)
I- Mục tiêu cần đạt:
 1, Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu ca dao để ngợi ca tình mẹ và những lời hát ru đối với cuộc sống con người Việt Nam. Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
 - Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ.
 2, Kĩ năng: Rèn kĩ năng đoc - hiểu một văn bản thơ trữ tình. Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng..
 3, Thái độ: Giáo dục tình yêu thương, ngợi ca tình mẹ con.
II- Chuẩn bị của GV và HS
	Thầy: Tham khảo tư liệu, soạn giáo án.
	Trò: Học bài, đọc trước văn bản.
III- Tiến trình lên lớp
A. ổn định lớp. 
B. Kiểm tra bài cũ: (5 phút).
 ? Trong văn bản: “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La phông Ten”, tác giả lập luận qua hai cách viết của nhà khoa học và nhà thơ nhằm mục đích gì?
C. Bài mới. 
 Giới thiệu vào bài: (1 phút). Viết về con cò trong lời ru của mẹ, nhà thơ Nguyễn Duy có đoạn: “Cái cò sung chát đào chua.
Câu ca mẹ hát gió đưa về trời
Ta đi trọn kiếp con người
 Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”.
Còn Chế Lan Viên thì bay bổng với đôi cánh con cò trong lời ru thấm hơi thở của mẹ hiền đưa võng ru con những trưa hè nắng lửa, lời bài hát ấy được thể hiện như thế nào trong tác phẩm hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: 3 phút.
? Nêu những nét chính về tác giả.
 GV: Ông có những đóng góp quan trọng cho thơ ca dân tộc. ở thế kỉ XX Chế Lan Viên có phong cách thơ rõ nét và độc đáo. Đó là phong cách suy tưởng, triết lí đậm chất trí tuệ và tính hiện đại.
- Hình ảnh thơ ông phong phú đa dạng, kết hợp giữa thực và ảo, thường được sáng tạo bằng sức mạnh của liên tưởng, tưởng tượng, có nhiều bất ngờ lí thú.
H? Em trình bày xuất xứ của văn bản trên?
 GV: Con cò là bài thơ thể hiện khá rõ một số nét của phong cách nghệ thuật của tác giả. Bài thơ khai thác và phát triển hình ảnh con cò trong những câu hát ru quen thuộc để ngợi ca tình mẹ con và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi con người.
Hoạt động 2: 9 phút.
 GV: Yêu cầu đọc: Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình như lời ru, chú ý những điệp từ điệp ngữ, câu cảm câu hỏi như là đối thoại, những câu thơ trong ngoặc kép.ư
 GV đọc mẫu đoạn 1, gọi 2 học sinh đọc và nhận xét đọc.
H? Trong văn bản có từ “phủ” em hiểu ý nghĩa của từ này như thế nào?
- Phủ là đơn vị hành chính trên huyện dưới tỉnh.
H? Theo em văn bản này có thể chia làm mấy phần, nêu nội dung từng phần?.
- Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi thơ.
- Đoạn 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi thơ trở nên gần gũi và sẽ theo cùng con người trên chặng đường đời.
- Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa những lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người.
H? Qua đây em có nhận xét gì về sự phát triển mạch của bài thơ?
H? Theo em hình tượng con cò trong thơ Chế Lan Viên được khai thác từ đâu?
H? Theo em trong ca dao hình ảnh con cò thường được hiểu theo nghĩa nào?
 GV: Vậy hình tượng con cò trong bài ca dao chúng ta phải hiểu cụ thể như thế nào chúng ta chuyển sang phần 3.
Hoạt động 3: 20 phút.
H? Gọi học sinh đọc đoạn 1.
Nêu nội dung của đoạn thơ trên?
? Chú ý vào bốn câu thơ đầu giới thiệu cho ta biết điều gì?
H? Trong lời hát ru của mẹ có hình ảnh nào?
H? Qua đây em có nhận xét gì về cách giới thiệu hình tượng con cò của tác giả?
 GV: Hình ảnh con cò trong lời ru của mẹ cứ thấm dần vào tâm hồn của con, tự nhiên, âu yếm như là bắt đầu từ vô thức, bản năng như dòng sữa mẹ nuôi con, con chưa hiểu và chưa cần hiểu nhưng tuổi thơ con không thể thiếu lời ru với những cánh cò bay bổng ấy.
H? Trong lời hát ru của mẹ về con cò, mẹ hát ru bằng những bài ca dao nào?
 GV: Vì đó là những câu ca dao quen thuộc ai cũng được nghe các bà các mẹ hát.
H? Qua 2 bài ca dao gợi tả cho ta biết điều gì?
H? Tuy nhiên 2 bài ca dao này được tác giả đưa vào trong bài thơ của mình như thế nào?
 GV: Nhà thơ đã vận dụng một cách sáng tạo, ông chỉ trích một phần, một vài từ ngữ rồi đưa vào trong mạch thơ, mạch cảm xúc của mình trong lời ru của mẹ.
H? Đi liền lời hát ru đó mẹ thể hiện cảm xúc với con như thế nào?
H? Em hiểu 2 câu thơ này như thế nào?
H? Cứ thế hàng ngày mẹ ru con, hình ảnh con cò hiện lên trong lời ru của mẹ qua những bài ca dao nào nữa?
 GV: ở đây tiếp tục có sự sáng tạo trong việc vận dụng ca dao vào trong thơ của mình.
H? Hình ảnh con cò của bài ca dao có gì khác so với 2 bài ca dao trên?
H? Như vậy, mặc dù ý nghĩa lời hát ru hết sức sâu sa nhưng ở thời điểm con còn trong nôi thì lời hát ru ấy có vai trò gì?
 GV: Như vậy, hình ảnh con cò đã đến với tâm hồn tuổi thơ một cách vô thức bằng trực giác qua lời ru của mẹ. Tuy nhiên đây chính là sự khởi đầu con đường đi vào thế giới tâm hồn con người, những điệu hồn dân tộc cứ thấm dần, thấm dần vào tâm hồn của bé, nuôi dưỡng bé.
H? Từ những lời hát ru của mẹ, tác giả đã nói lên tình cảm của mẹ đối với con qua những câu thơ nào?
H? Hình ảnh “cò” trong “cò ơi, chớ sợ” tác giả muốn nói tới ai?
 GV: Như vậy đã có sự liên tưởng.
H? Qua những câu thơ này em hiểu tình cảm mẹ dành cho con như thế nào?
H? Nhờ đó giúp em cảm nhận được gì về tình cảm của mẹ dành cho con?
 GV: Đoạn thơ khép lại bằng những câu thơ gợi lên cuộc sống thanh bình êm ả của bé.
H? Đọc diễn cảm đoạn 2.
? Mở đầu đoạn 2 tác giả tiếp tục giới thiệu với chúng ta điều gì?
 GV: Mẹ lại ru con bằng lời hát ru yêu thương mong con yên giấc ngủ.
H? Trong lời hát ru của mẹ có gì giống lời hát ru trong đoạn 1?
H? Hình ảnh con cò trong lời hát ru đến với bé như thế nào?
H? Nếu như đoạn 1, hình ảnh con cò đến với con một cách vô thức thì ở đoạn 2 có gì khác biệt?
H? ở đoạn 2 này hình ảnh cánh cò được bổ sung và biến đổi như thế nào?
H? Khi con còn ở trong nôi thì cò có cử chỉ gì?
H? Em hiểu những câu thơ này như thế nào?
H? Em nhận xét gì về cách sử dụng từ “đứa” trong câu thơ “cánh của cò, hai đứa”
H? Đến tuổi đi học thì cò như thế nào?
H? ở đây tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì?
 GV: Con đi học cò theo từng bước chân con, dìu con dắt con trên bước đường học tập.
H? Đến khi con trưởng thành cánh cò không chỉ là người bạn đồng hành mà đã phát triển hơn lên như thế nào?
H? Em có nhận xét gì về cách xây dựng hình ảnh thơ của tác giả ở đây?
H? Theo em ý nghĩa biểu tượng của con cò trong đoạn thơ này là gì?
H? Từ hình tượng con cò giúp em cảm nhận được gì về lòng mẹ đối với con?
 GV: Cánh cò và tuổi thơ, cánh cò và cuộc đời con người. Cánh cò và tình mẹ,rõ ràng ở đây có sự hoà quyện khó phân biệt: Cánh cò làm chăn con đắp, cánh cò theo con đến trường, đến lúc con trưởng thành, cánh cò chính là biểu tượng của người mẹ thân thương, là tình yêu của mẹ dành cho con.
Chuyển: Tình cảm gắn bó giữa hai mẹ con như một triết lí sâu sắc trong cuộc đời. Điều ấy được thể hiện như thế nào ở khổ 3 chúng ta sẽ đi tìm hiểu tiếp.
H? Đọc kĩ khổ thơ thứ 3 và theo dõi 5 câu đầu. Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ ở đây?
H? Điệp từ trong câu thơ này có tác dụng gì?
 GV: Con cò trong đoạn thơ 3 được hoá thân hoàn toàn trở thành lòng mẹ.
H? Từ đó giúp em cảm nhận được gì về tấm lòng mẹ đối với con?
H? Từ sự thấu hiểu tấm lòng người mẹ, nhà thơ đã khái quát một quy luật tình cảm như thế nào?
H? Em có suy nghĩ gì về quy luật này?
H? Theo dõi: “à ơi... quanh nôi”. Những câu thơ cuối gợi cho ta âm hưởng gì?
H? Trong lời hát ru ta bắt gặp lại hình ảnh nào?
 GV: Trong lời ru ngân nga dịu ngọt lại vang lên nó đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò. Con cò mẹ hát cũng chính là cuộc đời, nâng cánh tương lai cho con qua những câu hát của mẹ.
H? Tác giả đã thành công gì về mặt nghệ thuật ở bài thơ này?
H? Tác giả đã thành công trong việc thể hiện nội dung tư tưởng, cảm xúc của bài thơ như thế nào?
Hoạt động 4: (3 phút).
4, Củng cố: (3 phút).
H? Đọc diễn cảm bài thơ? Trong 3 đoạn thơ, em thích nhất đoạn thơ nào? Vì sao?
H? Em hãy đọc một bài thơ mà em biết nói về tình mẹ dành cho con?
 Con là mầm đất tươi thơm
Nở trong lòng mẹ, mẹ ươm mẹ trồng
 Đôi tay mẹ bế mẹ bồng
Như con sông chở nặng dòng phù sa
 Mẹ nhìn con ngủ như hoa
Con từ tay mẹ thơm ra cuộc đời.
I- Vài nét về tác giả - tác phẩm.
1. Tác giả: Chế Lan Viên (1920 -1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan quê ở Cam Lộ - Quảng Trị.
- Là nhà thơ xuất sắc trong nền thơ ca hiện đại.
2. Tác phẩm: Bài thơ sáng tác năm 1962 được in trong tập “Hoa ngày thường - Chim báo bão” (1967).
II- Đọc, tìm bố cục, giải thích từ khó.
1. Đọc
- HS nghe và thực hiện yêu cầu.
- HS đọc
2. Giải thích từ khó.
3. Bố cục.
- HS trả lời; HS khác nhận xét.
- Bài thơ được viết theo thể tự do, các câu ngắn dài không đều, nhịp điệu biến đổi.
- Xuyên suốt bài thơ là hình tượng con cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người, từ thơ bé đến trưởng thành và suốt cả cuộc đời.
- Được khai thác từ trong ca dao truyền thống.
- Hiểu theo nghĩa ẩn dụ, con cò là hình ảnh người nông dân, người phụ nữ trong cuộc sống nhiều vất vả, nhọc nhằn nhưng giàu đức tính tốt đẹp và niềm vui sống.
III- Tìm hiểu chi tiết tác phẩm.
1. Hình ảnh con cò đến với tuổi ấu thơ của con.
- Lời mẹ hát ru con khi con nằm trong nôi.
- Trong lời hát ru của mẹ có hình ảnh con cò.
- Cách giới thiệu hình ảnh con cò một cách tự nhiên, hợp lí qua những lời ru của mẹ thuở còn nằm trong nôi mẹ đã muốn...
- Con cò bay lả bay la, bay từ cửa sổ bay ra cánh đồng.
- Con cò bay lả bay la, bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng.
- Gợi cho ta không gian, khung cảnh cuộc sống thời xưa từ làng quê đến phố xá - Hình ảnh con cò trong những câu ca dao này gợi lên vẻ nhịp nhàng, thong thả, bình yên của cuộc sống vốn ít biến động thuở xưa.
- Tác giả chỉ lấy một vài chữ trong mỗi câu nhằm gợi nhớ những câu ấy.
- “ Cò một mình... con chơi rồi lại ngủ”.
- Con cò mẹ chăm sóc tuổi thơ con chơi rồi lại ngủ một cách hồn nhiên.
- Con cò mà... cò con.
- Con cò ở đây là tượng trưng cho người mẹ nhọc nhằn vất vả lặn lội kiếm sống.
- Những lời hát ru là sự vỗ về trong âm điệu ngọt ngào dịu dàng để đưa con vào giấc ngủ.
- “ Ngủ... phân vân”.
- Con cò của mẹ.
- Mẹ mong con được yên giấc trong vòng tay bế ẵm và dòng sữa ngọt ngào của mẹ.
- Giới thiệu về lời hát ru của mẹ.
- Giống lời hát ru ở đoạn 1 có hình ảnh con cò.
- “Cho cò... chung đôi”.
- Cánh cò trong lời ru đi vào tiềm thức tuổi thơ trở nên gần gũi thân thiết.
- Cánh cò trở thành người bạn đồng hành của con.
- “Cho cò... hai đứa đắp chung đôi”.
- Cò đến bên nôi làm quen với bé và trở nên thân thiết, lúc thức chơi với em, lúc ngủ cò ngủ cùng.
- Từ đứa thân thương mà suồng sã, biến cò thành đứa trẻ bạn của bé.
- “ Mai khôn... gót đôi chân”.
- Hoán dụ: cánh cò - chỉ con cò.
- Cá ... ạo nhịp điệu gần với điệu hát ru.
- Giọng điệu vừa mang âm hưởng lời hát ru vừa mang đậm chất suy tưởng triết lí.
- Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh con cò trong ca dao là nơi xuất phát điểm cho những ý tưởng sáng tạo mở rộng ra của tác giả. Hình ảnh con cò giàu ý nghĩa tưởng tượng.
- Khi khai thác hình tượng con cò trong bài ca dao, trong những câu hát ru, bài thơ “con cò” của Chế Lan Viên đã ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa những lời hát ru đối với đời sống con người. Từ cảm xúc nhà thơ đã đúc kết ý nghĩa phong phú về hình tượng con cò và thể hiện những suy ngầm sâu sắc về tình mẫu tử.
IV- Tổng kết
 Ghi nhớ (sgk).
 HS đọc.
- HS thực hiện phần củng cố.
 E, Hướng dẫn về nhà: (1 phút).
 - Học thuộc bài thơ
 Nắm vững nội dung, nghệ thuật.
 - Soạn bài: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề đạo lí tư tưởng
 Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi sgk.
_______________________________________________
Ngày soạn: 27/1/2011
Ngày dạy:
Tuần 25 -Tiết 112, 113
Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí;
I- Mục tiêu cần đạt
 1, Kiến thức: Giúp học sinh hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 - Tích hợp với các kiến thức Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn đã học.
 2, Kĩ năng: vận dụng kiến thức đã học để làm được bài văn 
II- Chuẩn bị của GV và HS
	Thầy: Nghiên cứu,soạn giáo án.
	Trò: Học bài, chuẩn bị bài học.
III- Tiến trình lên lớp.
A. ổn định lớp.
B. Kiểm tra bài cũ: 5 phút.
 ? Thế nào là bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
C. Bài mới.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: 10 phút.
 GV: Gọi học sinh đọc 10 đề trong sách giáo khoa. 
 ? Em hãy tìm điểm giống nhau của 10 đề bài trên?
H? Theo em trong một đề bài thường gồm mấy phần?
 GV: Phần yêu cầu về thể loại người ta gọi là phần mệnh lệnh.
H? Trong 10 đề trên, những đề nào có phần mệnh lệnh, những đề nào không làm theo mệnh lệnh?
H? Trên thực tế trước một bài kiểm tra, bài thi ta thường bắt gặp một đề bài như thế nào?
H? Căn cứ về đặc điểm của dạng đề vừa tìm hiểu em đặt cho cô 2 đề có mệnh lệnh, một đề không có mệnh lệnh?
H? Qua tìm hiểu em thấy đề bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí có đặc điểm gì?
Hoạt động 2: 25 phút.
 GV: Đây cũng là đặc điểm chung của các đề bài tập làm văn.
 H? Đọc đề bài sgk. Xác định kiểu bài cho đề bài trên?
H? Căn cứ vào từ ngữ nào em cho rằng đây là một đề bài nghị luận?
H? Yêu cầu suy nghĩ tức là yêu cầu chúng ta làm gì?
GV: Như vậy, chúng ta vừa phải biết cách giải thích đúng câu tục ngữ vừa phải có kiến thức về đời sống vừa phải nên nên ý kiến (tức là suy nghĩ) về vấn đề đó.
H? Vậy nội dung vấn đề cần nêu suy nghĩ là gì?
 GV: nội dung của câu tục ngữ.
H? Muốn trình bày suy nghĩ về câu tục ngữ trước tiên ta phải làm gì?
H? Em hãy giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng câu tục ngữ?
H? Từ nghĩa bóng câu tục ngữ người xưa muốn gửi gắm bài học đạo lí gì?
H? Nhớ ơn những người làm ra thành quả ấy chính là thể hiện điều gì?
H? Lương tâm trách nhiệm ấy chúng ta thể hiện ở những việc làm nào?
H? Qua đây ta thấy ý nghĩa to lớn của bài học đạo lí này là gì?
H? Muốn trình bày được các ý trên ta phải dựa vào đâu?
H? Qua phân tích bài trên, muốn tìm hiểu đề, tìm ý ta phải làm như thế nào?
I- Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
- HS đọc đề bài sgk.
*, Giống nhau: Các đề đều yêu cầu nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Gồm 2 phần: Phần yêu cầu về thể loại và phần yêu cầu về nội dung.
- Đề có mệnh lệnh là đề: 1, 3, 10.
- Đề không kèm theo mệnh lệnh là: 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
- Bắt gặp một đề bài gồm cả hai yêu cầu về thể loại và nội dung.
- Đề có mệnh lệnh: Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ: “thương người như thể thương thân”.
- Đề không có mệnh lệnh: “Ăn trông nồi, ngồi trông hướng”.
*, Đề văn nghị luận có 2 dạng:
+ Dạng đề có mệnh lệnh.
+ Dạng đề không có mệnh lệnh.
II- Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn”.
1. Tìm hiểu đề, tìm ý.
- Kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Từ “suy nghĩ”.
- Yêu cầu chúng ta trình bày sự hiểu biết, đánh giá ý nghĩa của câu tục ngữ.
- Vấn đề: “Uống nước nhớ nguồn”.
- Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng câu tục ngữ.
*, Nghĩa đen: 
+ Nước là sự vật tự nhiên, thể lỏng, mềm, mát, cơ động trong mọi địa hình-> Có vai trò quan trọng trong đời sống.
+ Nguồn: Nơi bắt đầu của mọi dòng chảy của nước.
*, Nghĩa bóng: 
+ Nước là thành quả bao gồm cả giá trị vật chất và các giá trị tinh thần-> uống nước chính là hưởng thành quả đó.
+ Nguồn: tổ tiên, các vị tiền bối có công tạo nên những thành quả đó -> Nhớ nguồn: nhớ tới những người tạo ra thành quả đó.
- Bài học đạo lí: Những người hôm nay hưởng thành quả phải biết ơn những người làm ra thành quả đó.
- Nhớ ơn là hể hiện lương tâm trách nhiệm của chúng ta hôm nay.
- Phải biết trân trọng giữ gìn, bảo vệ phát huy những thành quả đó.
- Bên cạnh hưởng thụ phải có trách nhiệm nỗ lực tiếp tục sáng tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần.
- Uống nước nhớ nguồn là một nhân tố tạo nên sức mạnh tinh thần của dân tộc.
- Nó là một nguyên tắc đối nhân xử thế mang vẻ đẹp văn hoá dân tộc.
- Dựa vào vốn sống thực tế, những hiểu biết về phong tục tập quán Việt Nam.
*,Tìm hiểu đề xác định về kiểu bài và vấn đề cần làm.
- Tìm ý: Trình bày suy nghĩ về các khía cạnh của vấn đề.
D. Củng cố và hướng dẫn học về nhà: (5 phút).
 - Nắm vững nghĩa đen, nghĩa bóng. Lập dàn bài chi tiết.
 Viết các phần theo nhóm.
 - Soạn tiếp tiết 2; chuẩn bị theo nội dung câu hỏi ở sgk.
____________________________________________
Ngày soạn: 28/1/2011
Ngày dạy:
Tuần 25 -Tiết 115
Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí;(tiếp).
I- Mục tiêu cần đạt
 1, Kiến thức: Giúp học sinh hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 - Tích hợp với các kiến thức Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn đã học.
 2, Kĩ năng: vận dụng kiến thức đã học để làm được bài văn 
II- Chuẩn bị của GV và HS
	Thầy: Nghiên cứu,soạn giáo án.
	Trò: Học bài, chuẩn bị bài học.
III- Tiến trình lên lớp.
A. ổn định lớp.
B. Kiểm tra bài cũ: kết hợp trong giờ học.
C. Bài mới.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: 25 phút.
H? Gọi học sinh đọc lại đề? 
 GV: đưa đề bài: Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
H? Phần mở bài ta làm như thế nào?
H? Bước đầu tiên là phải làm gì?
H? Muốn giải thích câu tục ngữ bằng cách trả lời những câu hỏi nào?
- Nước ở đây là gì? ý nghĩa của nước?
- Uống nước có nghĩa là gì?
- Nguồn ở đây là gì? cụ thể ý nghĩa của nguồn?
- Nhớ nguồn ở đây có ý nghĩa như thế nào?
H? Sau khi giải thích tiếp theo chúng ta phải làm gì?
H? Theo em câu tục ngữ nói lên điều gì?
H? Đối với những người vô ơn, bạc nghĩa thì câu tục ngữ này thể hiện điều gì?
H? Câu tục ngữ vừa tìm hiểu thể hiện điều gì của dân tộc ta?
Hoạt động 2:
 GV: Gọi học sinh đọc phần mở bài trong sgk?
H? Đối với một bài văn nghị luận có mấy cách mở bài?
GV: Ngoài ra còn có thể dẫn dắt một câu danh ngôn khác nêu bằng cách phản đề.
H? Dựa vào phần gợi ý sgk em viết một đoạn văn giải thích nội dung câu tục ngữ?
H? Gọi học sinh trình bày, nhận xét, bổ sung.
 GV: Tương tự hướng dẫn học sinh viết phần còn lại ở thân bài.
H? Gọi học sinh đọc các phần kết bài trong sgk?
? Em cho biết có mấy cách kết bài?
 GV: Những cách thông dụng nhất- nhận thức về vấn đề và rút ra bài học.
H? Qua tập viết đoạn văn nghị luận em thấy muốn làm tốt bài văn nghị luận ta phải sử dụng phương pháp lập luận nào?
H? Dàn bài chung của bài nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí là gì?
 GV: Tuy nhiên bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để giải thích, đánh giá và đưa ra được ý kiến của người viết.
Hoạt động 2:
H? Đọc và nêu yêu cầu bài tập?
Muốn làm bài này ta phải trải qua những bước nào?
 GV: Với đề bài này chỉ có một yêu cầu về nội dung.
? Em cho biết thêm phần mệnh lệnh vào đề bài trên?
H? Phần mở bài em giới thiệu như thế nào?
- Một trong những thựctế khẳng định con người muốn có tri thức phải có tinh thần tự học.
H? Bước đầu tiên phần thân bài ta phải làm gì?
 H? Trước tiên em hiểu “học” là gì?
H? Vậy em hiểu tự học là gì?
H? Theo em hình thức học này đã đòi hỏi về mặt thời gian như thế nào?
H? Theo em tinh thần tự học là gì?
H? Theo em “Tinh thần học tập” là một đức tính như thế nào của mỗi con người?
H? Những người có tinh thần tự học là những người như thế nào?
H? Nêu một số tấm gương về tinh thần tự học?
H? Phần kết bài ta làm như thế nào?
2. Lập dàn ý.
a, Mở bài:
- Giới thiệu câu tục ngữ và tư tưởng của câu tục ngữ: đạo lí làm người.
b,Thân bài:
- Giải thích câu tục ngữ.
- Nhận định đánh giá câu tục ngữ.
*, Bình: - Câu tục ngữ nêu lên đạo lí làm người.
- Truyền thống tốt đẹp của dân tộc là nguyên tắc đối nhân xử thế .
- Nêu nên một nền tảng tự duy trì, phát triển của xã hội.
*, Luận: 
- Nhắc nhở đối với những ai vô ơn.
- Khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc.
c, Kết bài.
- Thể hiện một trong những vẻ đẹp văn hoá của dân tộc Việt Nam.
3.Viết bài.
*, Có hai cách mở bài:
+ Đi từ chung đến riêng.
+ Đi từ thực tế đến đạo lí.
- HS làm và trả lời; HS khác nhận xét.
 GV kết luận.
- Có hai cách kết bài: 
+ Đi từ nhận thức đến hành động.
+ Kết bài bằng tổng kết.
- Sử dụng phép lập luận giải thích - chứng minh, phân tích, tổng hợp.
*, Dàn bài:
+ Mở bài
+ Thân bài
+ Kết luận.
III- Luyện tập.
Đề bài: Tinh thần tự học.
- Tìm hiểu đề, tìm ý.
- Bàn luận vấn đề tinh thần tự học.
A. Mở bài
- HS làm và trả lời; HS khác nhận xét.
 GV kết luận.
B. Thân bài.
1. Giải thích tinh thần tự học.
- Học là hành động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng của một chủ đề học tập nào đó.
- Tự học dựa trên cơ sở của những kiến thức và kĩ năng đã được học ở trường để tiếp tục tích luỹ tri thức và rèn luyện kĩ năng.
- Không có giới hạn về thời gian, nghĩa là học suốt đời.
- Là có ý thức tự học, ý thức ấy dần dần trở thành một nhu cầu thường trực đối với chủ thể học tập.
- Là có ý thức vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để tự học một cách có hiệu quả.
- Là có phương pháp tự học phù hợp với trình độ của bản thân, hoàn cảnh sống cụ thể, các điệu kiện vật chất cụ thể.
- Luôn khiêm tốn học hỏi ở bạn bè và những người khác.
- Tinh thần tự học là một đức tính tốt đẹp của mỗi con người.
- Là những người làm chủ những tri thức.
- HS thực hiện.
2. Nhận định đánh giá.
- Khẳng định vai trò tự học và tinh thần tự học trong việc phát huy và hoàn thiện nhân cách của mỗi con người.
C. Kết bài.
- Khẳng định lại vấn đề và rút ra bài học cho mình.
D. Củng cố và hướng dẫn về nhà: (5 phút).
 - Nắm vững nội dung bài học.
 Làm bài tập.
 Tìm hiểu tiếp phần viết bài văn nghị luận.
 - Soạn bài mới: Trả bài số 5.
	 Ôn lại văn nghị luận về một sự việc hiện tương.
	 Suy nghĩ lại làm của mình. Tự đánh giá bài làm.
______________________________________________

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_25_giao_vien_vu_thi_mai_truong_thcs_t.doc