Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Tiết 10 đến 15

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Tiết 10 đến 15

TUẦN 3 -Tiết 10,11 Văn bản

TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM

I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này

 - Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản

II/TRỌNG TÂM KIẾN THỨC,KĨ NĂNG

 1-Kiến thức

- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta

- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam

 2- Kỹ năng

- Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng

- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng

- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản

 

doc 10 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 693Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Tiết 10 đến 15", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:18/8/2010
Ngày dạy:
 Văn bản
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
TUẦN 3 -Tiết 10,11
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này
 - Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản
II/TRỌNG TÂM KIẾN THỨC,KĨ NĂNG 
 1-Kiến thức
Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta
Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam
 2- Kỹ năng 
Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng
Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng
Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản
III/ CHUẨN BỊ :
 -Đồ dung dạy học: Tranh ảnh, tư liệu thời sự có liên quan đến bài học, phiếu học tập
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1.Ôn định: Kiểm tra sĩ số
 2.Kiểm tra bài cũ: Trình bày khái quát hệ thống luận điểm, luận cứ của "Đấu tranh cho một TG hoà bình" Thông điệp mà tác giả Macket gửi gắm trong VB là gì?
 3.Bài mới:
-Giới thiệu bài: Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện nay đang đứng trước những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhưng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Một phần bản " Tuyên bố thế giới ..trẻ em." được trình bày tại cuộc họp ở Liên hợp quốc (Mĩ) cách đây 20 năm (1990) đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề này.
 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY , TRÒ
 NỘI DUNG KIẾN THỨC
*Hoạt động 1:
- Dựa vào phần "chú thích" hãy trình bày những nét khái quát về xuất xứ của VB?
- Trích "Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em" họp tại trụ sở Liên hợp quốc (Mĩ) ngày 30/9/1990; in trong "Việt Nam và các văn kiện quốc tế về quyền trẻ em".
-VB này chỉ là phần đầu của bản tuyên bố
Căn cứ vào VBcho biết nó thuộc kiểu VB nào? PTBĐ?
Dựa vào phần chú thích (SGK-7) giải thích ngắn gọn các từ khó (GV-HS:Cùng giải thích)
*Hoạt động 2:
GV đọc mẫu. Hướng dẫn HS đọc: rõ ràng, dứt khoát, đanh thép, chú ý phiên âm viết tắt UNICEP, FAO,MX.. - Nhận xét cách đọc của học sinh.
Văn bản có thể chia làm mấy phần ? Nêu nội dung từng phần ?
Bố cục: 4 phần:
- Mở đầu: Lí do của bản tuyên bố.
- Sự thách thức của tình hình: Thực trạng trẻ em trên thế giới trước các nhà lãnh đạo chính trị các nước.
- Cơ hội: Những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ quan trọng.
- Nhiệm vụ: những nhiệm vụ cụ thể. 
Học sinh đọc thầm 2 đoạn đầu.
* Một học sinh đọc mục 1 - 2.
GV Trong phần mở đầu đã nêu ra vấn đề gì? (Vì sao lại cần phải họp Hội nghị cấp cao thế giới để bàn về vấn đề này?).
HS tìm kiếm trả lời
 Điều đó cho ta thấy được điều gì ?
HS: Sự quan tâm của cộng đồng thế giới tới trẻ em
GV : Nhận xét phần mở đầu? (ngắn gọn hay dài dòng )
* Một h/s đọc phần Sự thách thức”
GV : Để mở đầu phần này, bản “Tuyên
bố” đã đề cập tới nội dung gì? (Thể hiện qua câu văn nào? Mục nào?).
- HS Tìm kiếm trả lời
 Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ 
em được thể hiện trong phần này
ra sao?
 HS tìm kiếm trả lời
 Các từ chỉ số lượng, những con số
cụ thể còn cho ta biết thêm điều gì về 
cuộc sống của trẻ em?
HS :suy nghĩ trả lời
Trước tình hình cuộc sống của trẻ
em như trên, trong phần này tác giả còn đề cập đến nội dung gì nữa?
Tiết 2
* Một học sinh đọc phần Cơ hội”.
GV : Hãy tóm tắt các điều kiện thuận
lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
- HS Xác định các câu văn . GV chốt ý
GV : Trình bày những suy nghĩ của em về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội với vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
GV gợi ý : Đảng , nhà nước ta luôn quan tâm, chăm sóc, bảo vệ trẻ em với nhiều hình thức,lĩnh vực: trường cho trẻ khuyết tật, bệnh viện nhi...
HS : trả lời 
* Một học sinh đọc phần này trong văn bản.
Từ thực tế cuộc sống của trẻ em , cộng đồng quốc tế và từng quốc gia đã có Những đề xuất gì để đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển?
 HS Phát hiện trả lời
GV phân tích từng nhiệm vụ và cung cấp thêm số liệu
(Dân số Việt Nam: 14/200 nước trên thế giới, thứ 7 ở Châu á, thứ 2 ở Đông Nam á).
Kinh tế Việt Nam: 131/200 quốc gia, còn nợ nước ngoài nhiều).
Để hoàn thành được những nhiệm vụ nêu trên thì cần phải có điều kiện gì?
HS trình bày (Mục 17 đưa ra điều kiện để thực hiện được các nhiệm vụ trên là: Phải có sự nỗ lực liên tục và phối hợp với nhau trong hành động của từng nước cũng như hợp tác quốc tế à ý và lời rứt khoát, rõ ràng.
Nhận xét về ý và lời ở đoạn văn này?(có rõ ràng,dứt khoát không ?)
Em có suy nghĩ gì về vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế với vấn đề này?
-HS trả lời. GV cung cấp thêm (đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu,liên quan đến tương lai một 
đất nước)
GV : Nhận xét về nghệ thuật và nêu ý nghĩa của văn bản 
* Nghệ thuật:
- Gồm 17 mục , được chia thành 4 phần, cách trình bày rõ ràng, hợp lí. Mối liên kết lôgíc giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ
* Ý nghĩa văn bản:
- Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
- Một học sinh đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3:
Hướng dẫn HS luyện tập.
GV hướng dẫn HS về nhà làm.
Gợi ý: Một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của từng nước, của cả cộng đồng thế giới vì nó liên quan đến tương lai của đất nước, tương lai của nhân loại: Vì tương lai con em chúng ta đó là những khẩu hiệu thường trực phổ biến hiện nay.
+ Qua việc thực hiện vấn đề này thể hiện trình độ văn minh của 1 đất nước, 1 xã hội, 1 thể chế chính trị cao hay thấp, tiến bộ hay lạc hậu, nhân đạo, nhân ái hay phản động, vô nhân đạo.
+ Vấn đề được cộng đồng quốc tế giành sự quan tâm thích đáng, toàn diện và cụ thể trong hàng loạt những nhiệm vụ và cam kết, từng bước đi có tính toán, cân nhắc.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
 - Tìm hiểu thực tế công việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em ở địa phương
- Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về cuộc sống của trẻ em , sự quan tâm của các cá nhân, đoàn thể , chính quyền , tổ chức xã hội , tổ chức quốc tế đối với trẻ em
I/ TÌM HIỂU CHUNG
 1/Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Văn bản này là văn bản trích của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu-oóc, ngày 30/9/1990.
b. Thể loại: Văn bản nhật dụng - Nghị luận chính trị- xã hội
2/Từ khó: SGK/34.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới là vấn đề mang tính chất nhân bản :
- Mục 1: Mục đích và nhiệm vụ của Hội nghị đó là:
“Cam kết và ra lời kêu gọi với toàn nhân loại: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn”.
- Mục 2: Khẳng định trẻ em có quyền được sống
, được bảo vệ và phát triển trong hoà bình, hạnh phúc.
à Phần mở đầu nêu vấn đề gọn, rõ, có tính 
chất khẳng định: Sự quan tâm sâu sắc của công đồng quốc tế. 
2 .Thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên thế giới :
* Mục 6, 7 : Thực tế cuộc sống của trẻ em:
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh , phân biệt chủng tộc, sự xâm lược chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
+ Chịu những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, bệnh tật (40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và 
bệnh tật ).
à Con số cụ thể và từ chỉ số lượng: thực tế bất hạnh của nhiều trẻ em và t hách thức đối với chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân 
3/.Những thuận lợi để cải thiện tình hình, đảm bảo quyền lợi của trẻ em.
- Các quốc gia liên kết lại sẽ tạo ra sức mạnh cộng đồng.
- Thực hiện Công ước về quyền trẻ em 
- Những cải thiện của chính trị thế giới, sự hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực 
- Tăng cường phúc lợi trẻ em.
4/ Những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển 
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng
của trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em.
- Quan tâm chăm sóc nhiều hơn và hỗ trợ đến trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường vai trò của phụ nữ, đảm bảo quyền bình đẳng giới 
- Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở và xóa mù chữ.
- Bảo đảm cho các bà mẹ được an toàn khi mang thai và sinh đẻ, kế hoạch hoá gia đình 
- Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách
nhiệm và tự tin của trẻ em trong nhà trường,
có sự kết hợp giữa nhà trường với gia đình 
và xã hội.
- Khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ; giải quyết vấn đề nợ nước ngoài của các nước đang phát triển 
* Ghi nhớ: SGK/35.
*Luyện tập
Về nhà làm.
Câu hỏi: Tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em, sự quan tâm của cộng đồng quốc tế hiện nay.
III/.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
4- Hướng dẫn chuẩn bị bài mới
Soạn bài: “Chuyện người con gái Nam Xương”.
Tiết sau học TV “Các phương châm hội thoại” ( Tiếp theo). 
Ngày soạn:20/8/2010
Ngày dạy:
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
Tiết 13
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp
- Đánh giá được hiệu quả diễn đạt ở những trường hợp tuân thủ hoặc không tuân thủ các phương châm hội thoại trong những tình huống giao tiếp cụ thể
II/TRỌNG TÂM KIẾN THỨC,KĨ NĂNG 
 1-Kiến thức
- Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
 2. Kỹ năng:
- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp
- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại 
III/ CHUẨN BỊ :
 -Đồ dung dạy học: Sơ đồ so sánh 2 phương châm
 - Phiếu học tập ghi câu hỏi thảo luận nhóm
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1.Ôn định: Kiểm tra sĩ số
 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hội thoại? Cho ví dụ?
3.Bài mới:
 Giới thiệu bài:Trong giao tiếp, để đạt hiệu quả cao thì việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp vì lí do nào đó mà người nói, người viết không tuân thủ phương châm hội thoại 
 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY , TRÒ
 NỘI DUNG KIẾN THỨC
*Hoạt động 1:
Hướng dẫn tìm hiểu quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
Gọi HS đọc truyện cười "chào hỏi '
HS : Đọc truyện " chào hỏi ".
GV :Nhận xét cách đọc của HS.
Câu hỏi của chàng rể có tuân thủ phương châm lịch sự không ? Vì sao ?
HS :Không. Vì đã quấy rối, gây phiền hà cho người khác.
Câu hỏi ấy có sử dụng đúng chỗ, đúng lúc không? Tại sao?
HS :Sử dụng không đúng chỗ vì người được hỏi đang ở trên cành cây cao.
GV :Câu hỏi của chàng rể không tuân thủ phương châm lịch sự vì nó đã quấy rối, gây phiền hà cho người khác trong lúc làm việc. Nếu câu hỏi đó ở trong t/h giao tiếp bình thường thì được coi là lich sự 
Từ câu chuyện trên em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
HS : Trả lời.
GV :Khi giao tiếp không những phải tuân thủ các phương châm hội thoại, mà còn phải nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp như : Nói với ai ? Nói khi nào ? Nói ở đâu ? Nói nhằm mục đích gì?
Chính vì vậy mà trong truyện, chàng rể đã làm một việc quấy rối đến người khác, gây phiền hà cho người khác.Vô tình trở thành vi phạm phương châm lịch sự trong giao tiếp.
GV :Gọi HS đọc ghi nhớ.
HS : Đọc ghi nhớ .
GV nhấn mạnh :Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. ( Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?)
*Hoạt động 2:
Hướng dẫn HS tìm hiểu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
GV :Gọi HS đọc câu 1 SGK /37
Hãy cho biết các phương châm hội thoại đã học?
HS :Phương châm về lượng, chất, quan hệ, cách thức, lịch sự.
Trong 5 phương châm đã học (đều có các vd ) những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
Hs: trả lời
GV :Chỉ có 2 tình huống trong phương châm lịch sự là tuân thủ, còn các phương châm khác không tuân thủ.
Gọi HS đọc đoạn đối thoại ở 2
Hỏi :Đọc
Câu trả lời của Ba có đáp ứng yêu cầu của An không ?
HS :Không đáp ứng yêu cầu của An.
Trong tình huống này phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Vì sao?
HS :Phương châm về lượng. Vì Ba không cung cấp đủ thông tin mà An muốn biết.
 Vì sao Ba không tuân thủ phương châm về lượng?
HS : Vì Ba không biết máy bay được chế tạo năm nào.
GVG :Để tuân thủ phương châm về chất, nên Ba phải trả lời chung chung như vậy.
 Ở câu 3. Khi Bác sĩ nói với 1 người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ?
HS :Phương châm về chất.
Vì sao Bác sĩ phải làm như vậy?
HS : Vì nó có lợi cho bệnh nhân.Giúp cho bệnh nhân lạc quan trong cuộc sống.
Các em tìm tình huống khác tương tự?
HS : Thảo luận nhóm.( Mỗi nhóm 2 HS.) rồi trình bày.
GV : Nhận xét đúng sai và bổ sung một số tình huống.
 + Người chiến sĩ bị giặc bắt, không thể khai báo hết sự thật về đơn vị mình.
 + Khi nhận thức về tuổi tác hoặc hình thức của người đối thoại.
 + Khi đánh giá về học lực hoặc năng khiếu của bạn bè.
Ở câu 4 Khi nói" tiền bạc chỉ là tiền bạc " thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng không? Phải hiểu câu nói này ntn?
HS :Phải, người nói không tuân thủ phương châm về lượng.
GV : Cần xét theo 2 nghĩa.
 + Hiển ngôn : không tuân thủ phương châm về lượng.
 + Hàm ngôn : vẫn tuân thủ phương châm về lượng.
Theo em nên hiểu ý nghĩa của câu này như thế nào ?
HS : Trả lời.
Câu hỏi liên hệ và giáo dục hs: Câu này muốn nhắc nhở mọi người điều gì? Như vậy, chúng ta cần lưu ý ngoài tiền bạc để duy trì sự sống, con người còn có những mối quan hệ thiêng liêng khác trong đời sống như quan hệ cha con, anh chị, bạn bè . . . Vì vậy không nên vì tiền bạc mà quên đi tất cả.
Em hãy tìm một số cách nói tương tự ?
HS : Tự tìm.
GV : Nhận xét tìm thêm :
 + Chiến tranh là chiến tranh.
 + Nó vẫn là nó.
 Qua việc phân tích các ví dụ, các em hãy cho biết những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại ?
HS : Trả lời dựa vào ghi nhớ SGK.
GV : Gọi HS đọc ghi nhớ ?
HS : Đọc ghi nhớ.
GV nhấn mạnh : Những nguyên nhân người nói không tuân thủ phương châm hội thoại.
 + Vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
 + Ưu tiên cho một phương châm quan trọng hơn.
 + Người nói gây sự chú ý, để người nghe hiểu theo một hàm ý.
*Hoạt động 3:
Hướng dẫn luyện tập.
GV : Gọi HS đọc bài tập 1?
HS : Đọc
 Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại nào ? Vì sao?
HS : Vi phạm phương châm cách thức.Vì đứa trẻ quá nhỏ để nhận thức đâu là cuốn TTTN của Nam Cao
GV : Gọi HS đọc bài tập 2?
HS : Đọc
 Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp ?
HS : Vi phạm phương châm lịch sự.
Hỏi : Việc không tuân thủ phương châm ấy có lí do chính đáng không ? Vì sao ?
HS : Không có lí do chính đáng.Vì họ đã hiểu lầm bác Miệng
GV giảng và giáo dục hs : Việc không tuân thủ ấy là vô lí, vì khách đến nhà ai trước hết ta phải chào hỏi chủ nhà, sau đó mới đề cập đến chuyện khác. Khách không chào hỏi mà nói ngay với chủ nhà những lời lẽ giận dữ, nặng nề.Như vậy thật thiếu văn hóa, thiếu lịch sự
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
 Tìm trong truyện dân gian một số ví dụ về việc vận dụng hoặc vi phạm phương châm hội thoại trong các tình huống cụ thể và rút ra nhận xét của bản thân
I.Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp
* Truyện cười "Chào hỏi".
=>Người hỏi không tuân thủ phương châm lịch sự. Vì đã quấy rối, gây phiền hà cho người khác.
*Ghi nhớ 1: SGK /36
II.Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
1. Các trường hợp trong phương châm về lượng, chất, quan hệ, cách thức không tuân thủ phương châm hội thoại.
2.Câu trả lời của Ba không đáp ứng yêu cầu của An.
Không tuân thủ phương châm về lượng.
Vì Ba không biết, máy bay được chế tạo năm nào.
3. Bác sĩ không tuân thủ phương châm về chất.
4. Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, chứ không phải mục đích cuối cùng của con người.
*Ghi nhớ 2 : SGK /37.
III.Luyện tập
Bt1/38
- Ông bố vi phạm phương châm cách thức.
-Đối với cậu bé 5 tuổi đây là chuyện viễn vông, mơ hồ.
Bt2/38
- Vi phạm phương châm lịch sự.
- Không có lí do chính đáng. Vì họ đã hiểu lầm bác Miệng
IV/.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
 Tìm trong truyện dân gian một số ví dụ về việc vận dụng hoặc vi phạm phương châm hội thoại trong các tình huống cụ thể và rút ra nhận xét của bản thân
4- Hướng dẫn chuẩn bị bài mới
- Soạn bài :" Xưng hô trong hội thoại "; chú ý cách dùng từ ngữ xưng hô trong hội thoại của người Việt; làm trước những bài tập dễ.
	 - Tiết sau viết bài TLV số 1.
Ngày soạn:20/8/2010
Ngày dạy:
 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
 Tiết 14-15
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lý và có hiệu quả.
II/TRỌNG TÂM KIẾN THỨC,KĨ NĂNG 
 1-Kiến thức
 - Hiểu và biết lập dàn ý, triển khai ý và hoàn chỉnh bài văn thuyết minh
 2. Kỹ năng:
 - Biết viết bài văn thuyết minh theo đề bài đã cho có sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc biệt là miêu tả
III/ CHUẨN BỊ :
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1.Ôn định: Kiểm tra sĩ số
 2.Kiểm tra bài cũ :
 3.Bài mới:
* Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam
- GV chép đề lên bảng và gợi ý để HS làm bài
*Gv hướng dẫn hs làm bài
-Đọc kĩ đề bài
-Ghi dàn ý ngoài giấy nháp
-Viết hoàn chỉnh bài văn vào giấy kiểm tra
-Đọc lại bài viết, sửa lỗi chính tả rồi nộp bài
*Gợi ý dàn bài:
Mb: Giới thiệu về con trâu ở làng quê Việt Nam.
Tb: 	-Nguồn gốc của con trâu; hình dáng của trâu
-Vai trò và tác dụng của con trâu
-Trâu gắn bó với người nông dân; với tuổi thơ; với các lễ hội
Kb: Suy nghĩ của em về con trâu
*Thang điểm:
-Điểm 9,10: Viết đúng thể loại, diễn đạt tốt,kết hợp các biện pháp nghệ thuật, miêu tả, không sai chính tả
-Điểm 7,8: Viết đúng thể loại, diễn đạt khá tốt, biết kết hợp các biện pháp nghệ thuật, sai không quá 5 lỗi chính tả.
-Điểm 5,6: Viết đúng thể loại, biết kết hợp các biện pháp nghệ thuật nhưng còn hạn chế, sai không quá 10 lỗi chính tả
-Điểm 3,4: Viết đúng thể loại, thiếu sử dụng các biện pháp nghệ thuật và sai nhiều lỗi chính tả
-Điểm 1,2: Bài viết sư sài, thiếu ý
-Điểm 0: Lạc đề hoàn toàn và nộp giấy trắng.
*Thu bài và kiểm tra số bài đã nộp 
-9A2 (33):
4- Hướng dẫn chuẩn bị bài mới
-Soạn bài Luyện tập tóm tắt tác phẩm tự sự; chú ý những sự việc trong văn bản tự sự.
-Tiết sau học bài Chuyện người con gái Nam Xương.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_3_tiet_10_den_15.doc