Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 30 - Phan Minh Đức - Trường THCS Mường Đun

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 30 - Phan Minh Đức - Trường THCS Mường Đun

Tiết 136. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (phần Tiếng việt)

I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh nắm được:

1.Kiến thức :

- Mở rộng vốn từ địa phương.

- Hiểu tác dụng của từ địa phương.

2.Kĩ năng: -Nhận biết được một số từ địa phương, biết chuyển chúng sang từ ngữ toàn dân tương ứng và ngược lại.

3.Thái độ: -Học sinh thêm yêu vốn từ ngữ tiếng Việt, có ý thức trau dồi, tìm hiểu vốn từ địa phương.

II. Chuẩn bị:

1. Phương pháp : - phương pháp phân tích ngôn ngữ,

 - Phương pháp giao tiếp, phương pháp rèn luyện theo mẫu.

2.Phương tiện :

- Giáo viên: Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài, giáo cụ : bảng phụ.

- Hoc sinh: Đọc, soạn bài .

III. Tiến trình các hoạt động day và học:

1. Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ:(5’) ? Những điều kiện để thực hiện hàm ý? Lấy ví dụ minh họa?

 2. Hoạt động 2: Giới thiệu bài:(1’)

Trong các cộng đồng ngôn ngữ lớn và phân bố rộng về mặt địa lí thường có những lớp từ ngữ đặc thù cho từng vùng địa lí, đó là lớp từ địa phương. Vậy đặc điểm của chúng như thế nào, cách sử dụng chúng ra sao tiết học hôm nay cô cùng các em tìm hiểu.

 

doc 14 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 451Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 30 - Phan Minh Đức - Trường THCS Mường Đun", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn 26/03/2011	 Tuần 30- Tiết 1
Ngày giảng: 28/03/2011
Tiết 136. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (phần Tiếng việt)
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh nắm được:
1.Kiến thức :
- Mở rộng vốn từ địa phương.
- Hiểu tác dụng của từ địa phương.
2.Kĩ năng: -Nhận biết được một số từ địa phương, biết chuyển chúng sang từ ngữ toàn dân tương ứng và ngược lại.
3.Thái độ: -Học sinh thêm yêu vốn từ ngữ tiếng Việt, có ý thức trau dồi, tìm hiểu vốn từ địa phương.
II. Chuẩn bị: 
1. Phương pháp : - phương pháp phân tích ngôn ngữ, 
 - Phương pháp giao tiếp, phương pháp rèn luyện theo mẫu. 
2.Phương tiện : 
- Giáo viên: Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài, giáo cụ : bảng phụ.
- Hoc sinh: Đọc, soạn bài .
III. Tiến trình các hoạt động day và học:
1. Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ:(5’) ? Những điều kiện để thực hiện hàm ý? Lấy ví dụ minh họa?
 2. Hoạt động 2: Giới thiệu bài:(1’) 
Trong các cộng đồng ngôn ngữ lớn và phân bố rộng về mặt địa lí thường có những lớp từ ngữ đặc thù cho từng vùng địa lí, đó là lớp từ địa phương. Vậy đặc điểm của chúng như thế nào, cách sử dụng chúng ra sao tiết học hôm nay cô cùng các em tìm hiểu.
3. Hoạt động 3: Bài mới: (38’)
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- GV nêu yêu cầu bài tập 1
- HS làm bài tập theo yêu cầu.
? Tìm những từ ngữ địa phương trong các đoạn văn và chuyển thành từ ngữ toàn dân trong đoạn văn sau?
? Đối chiếu các câu sau, cho biết từ "kêu" ở câu nào là từ địa phương, từ "kêu" ở câu nào là từ toàn dân. Hãy dùng cách diễn đạt khác hoặc dùng từ đồng nghĩa để làm rõ sự khác nhau đó?
- GV gọi học sinh nêu yêu cầu.
? Trong hai câu đố sau, từ nào là từ địa phương: Những từ đó tương đương với những ngôn ngữ nào trong từ toàn dân?
- GV gọi học sinh thực hiện.
? Điền những từ địa phương tìm được ở các bài tập 1, 2, 3 và các từ toàn dân tương ứng vào bảng tổng hợp.
? Đọc đoạn trích bài tập 1? Có nên để cho bé Thu dùng từ ngữ toàn dân không?
? Tại sao trong lời kể chuyện của tác giả cũng có những từ ngữ địa phương?
Đọc
làm
 .
Tìm
Thực hiện theo nhóm.
Đọc bài.
 Xác định.
 Điền
Đọc và lí giải
 Lí giải.
1. Bài 1:(10’) Tìm những từ ngữ địa phương trong các đoạn văn và chuyển những từ ngữ địa phương đó sang từ ngữ toàn dân.
a. Từ địa phương: Thẹo; lặp bặp; ba.
- Từ toàn dân: Sẹo; lắp bắp; bố, cha.
b. Từ địa phương: Ba; má; kêu; đâm; đũa bếp; nói trổng; vô.
- Từ toàn dân: Bố, cha; mẹ; gọi; trở thành; đũa cả; nói trống không; vào.
c. Từ địa phương: lui cui; nắp; sơ; nhắm, giùm, nói trổng.
- Từ toàn dân: lúi húi; vung; đảo; cho là; giúp; nói trống không.
2. Bài 2: (3’) : Đối chiếu từ kêu.
a. Kêu: Từ toàn dân.
- Có thể thay thế bằng nói to.
b. Kêu: Từ địa phương tương đương với từ toàn dân gọi.
3. Bài 3:(6’) Trong hai câu đố sau, từ nào là từ địa phương: Những từ đó tương đương với những ngôn ngữ nào trong từ toàn dân.
- Từ địa phương và từ toàn dân là: Trái - quả; chi – gì; kêu - gọi.
- Trống hổng trống hảng: Trống rỗng.
4. Bài 4: (9’) Điền những từ địa phương tìm được ở các bài tập 1, 2, 3 và các từ toàn dân tương ứng vào bảng tổng hợp.
Từ địa phương
Từ toàn dân
- Thẹo
- Lặp bặp
- Ba
- Má
- Kêu
- Đâm
- Đũa bếp
- Nói (trổng)
- lui cui
- Nắp
- Nhắm
- Giùm
- Vô
- Trái
- Chi
- Trống hỗng trống hảng
- Sẹo
- Lắp bắp
- Cha (bố)
- Mẹ
- Gọi
- Trở thành
- Đũa cả
- Nói trống không
- Lúi húi
- Vung
- Cho là
- Giúp
- Vào
- Quả
- Gì
- Trống rỗng
5. Bài tập 5:(10’)
 a) Không nên cho bé Thu trong truyện “Chiếc lược ngà” dùng từ toàn dân vì bé Thu còn nhỏ, chưa có dịp giao tiếp với bên ngoài nên em chỉ có thể dùng từ địa phương của mình.
b) ) Trong lời kể của tác giả cũng dùng một số từ ngữ địa phương mình để nêu sắc thái của vùng đất nơi việc được kể diễn ra. Tuy nhiên tác giả không dùng quá nhiều từ ngữ địa phương để khỏi gây khó hiểu cho người đọc (không phải người địa phương đó).
4. Hoạt động 4: Hoạt động nối tiếp:(1’) 
-Tiếp tục ôn tập từ ngữ địa phương.
- Soạn văn bản : Bến quê.
Ngày soạn: 28/ 03/2010 Tuần 30- Tiết 2
Ngày giảng: 30/03/2010	
 Bài 27: HDĐT. Văn bản: BẾN QUÊ.
 ( Trích) ( Nguyễn Minh Châu)
 Tiết 137: Đọc- Hiểu văn bản.
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh :
1. Kiến thức:- Hiểu, cảm nhận được giá trị ND & NT của tác phẩm: tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tình cảm nhân văn, NT xây dựng tình huống truyện, xây dựng nhân vật, sắp xếp tình tình tiết, chọn lọc ngôn ngữ.
- Nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, ý nghĩa & nét đặc sắc của truyện: những triết lí đơn giản mà sâu sắc về cuộc sống con người.
- Nhớ 1 số chi tiết đặc sắc trong truyện.
2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc – hiểu một văn bản tự sự có nội dung mang tính triết lí sâu sắc.
- Nhận biết và phân tích những đặc sắc của nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm lí nhân vật, hình ảnh biểu tượng trong truyện. 
3. Thái độ: - GD ý thức, thái độ bảo vệ bảo vệ môi trường thiên nhiên, yêu quý những vẻ đẹp thiên nhiên. Từ đó thêm yêu quý cuộc sống tốt đẹp đã qua.
II. Chuẩn bị:
1. Phương pháp: - Đọc sáng tạo, nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận theo KT khăn trải bàn
2. Phương tiện: - Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu; tranh ảnh, bảng phụ.
 - Học sinh: Học bài cũ, soạn bài mới.
III. Tiến trình các hoạt động dạy học:
1. Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ: (4’) 
? Đọc thuộc lòng bài thơ Nói với con của nhà thơ Y Phương? Em hãy nêu cảm nhận của bản thân về bài thơ và nhà thơ Y Phương?
2. Hoạt động 2. Giới thiệu bài: (1’)
Bến quê (trong truyện ngắn Bến quê - 1985) là một truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu. Qua một cốt truyện giản dị, một tình huống nghịch lí nhưng cũng rất đời thường, nhà văn đã phát hiện ra những chiều sâu mới của đời sống với bao quy luật và nghịch lí, vượt ra khỏi giới hạn chật hẹp của những cách nhìn, cách nghĩ trước đó của cả xã hội và của chính tác giả. Vậy ý nghĩa triết lí trong Bến quê là gì chúng ta cùng tìm hiểu.
3. Hoạt động 3. Bài mới:(35’)
HĐ của GVvà HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Gọi hs đọc chú thích * SGK/106
? Nêu những nét chính về tác giả, tác - 
phẩm?
- Nguyễn Minh Châu ( 1930 - 1989), quê ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, gia nhập quân đội năm 1950. Ông là một cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học thời kì kháng chiến chống Mĩ. Các sáng tác của ông sau năm 1975 chủ yếu thể hiện những tìm tòi mới về tư tưởng nghệ thuật, góp phần làm đổi mới văn học nước nhà từ những năm 80 cửa thế kỉ XX.
? Trình bày những hiểu biết của em về tác phẩm?
- Truyện ngắn Bến quê được in trong tập cùng tên của tác giả xuất bản năm 1985.
- GV nêu yêu cầu đọc:
- Giọng đọc thể hiện sự trầm tĩnh, suy tư, xúc động và đượm buồn, trong tâm thế của nhân vật đang bị bệnh hiểm nghèo. Chú ý giọng trữ tình, xúc cảm khi đọc đoạn tả cảnh thiên nhiên, hàng cây bằng lăng... vào thu.
- GV đọc mẫu một đoạn từ đầu đến bậc gỗ mòn lõm, gọi hs đọc lần lượt
- Gọi hs nhận xét cách đọc của bạn.
? Tóm tắt đoạn trích.
- Nhân vật Nhĩ trong truyện từng đi khắp nơi trên trái đất, cuối đời anh bị cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo - đến nỗi không tự dịch chuyển được vài phân trên chiếc giường hẹp kê bên cửa sổ.	
- Thời điểm đó, anh phát hiện ra vùng đất bên kia sông, nơi bến quê quen thuộc - một vẻ đẹp bình dị và hết sức quyến rũ.
Nhận được sự chăm sóc ân cần của vợ, Nhĩ mới cảm nhận được sự vất vả, tần tảo - tình yêu và đức hi sinh thầm lặng của người vợ. Anh khao khát được đặt chân lên bờ bãi bên kia sông - cái miền đất gần gũi đã trở nên xa vời với anh. Nhân vật đã chiêm nghiệm được cái quy luật đầy nghịch lý của đời người (con người trên đường đời khó tránh khỏi những khó khăn trắc trở - con người phải trải nghiệm trong cuộc sống mới cảm nhận hết được những bí ẩn đẹp đẽ trong cái bình dị đơn sơ) giống như niềm say mê pha lẫn nỗi ân hận, đau đớn mà lời lẽ không bao giờ giải thích hết được.
- GVHD học sinh giải thích một vài từ khó.
? Giải nghĩa của các từ lập thu, bát chiết yêu, dép sa bô, tiêu sơ, khăn mỏ quạ?
? Văn bản thuộc thể loại nào? 
? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Điểm nhìn trần thuật được nhìn qua tâm trạng của nhân vật nào?
? Truyện có bố cục mấy phần?
- Bố cục: được phân theo dòng suy tư của nhân vật Nhĩ.
+ Cuộc trò truyện của Nhĩ và Liên - Từ đầu đến bậc gỗ mòn lõm.
+ Tiếp Nhĩ nhờ con trai sang bên kia sông, nhờ bọn trẻ giúp anh ngồi sát bên của sổ để ngắm cảnh và nghĩ ngợi tiếp đến một vùng nước đó.
+ Phần còn lại - cụ giáo Khuyến rẽ vào hỏi thăm và hành động cố gắng cuối cùng của Nhĩ.
- GV định hướng cách tiếp xúc văn bản theo đặc trưng thể loại.
? Trong Bến quê tác giả đã đặt nhân vật Nhĩ vào tình huống như thế nào? 
- Nhĩ ở trong tình huống đặc biệt căn bệnh hiểm nghèo đã khiến anh gần như bại liệt tòan thân, không thể tự mình di chuyển dù chỉ nhích nửa người vài chục phân trên gường bệnh. Tất cả mọi sinh hoạt thông thường của anh đều phải nhờ vào sự giúp đỡ của người khác mà chủ yếu là vợ anh- Liên. Anh đang sống những ngày cuối cùng của cuộc đời mặc dù trước khi bị bệnh, hơn 1 năm trước - anh là một cán bộ nhà nước có điều kiện đi rất nhiều nơi trên khắp thế giới.
? Em có nhận xét gì về tình huống đó?
? Tại sao đó lại là một tình huống trớ trêu, nghịch lí?
- Vì một người làm công việc đi nhiều nơi vậy mà cuối đời căn bệnh quái ác lại buộc chặt anh vào gường bệnh và hành hạ anh hàng năm trời. Khi anh muốn nhích người đến gần cửa sổ thấy cũng khó như đi nửa vòng trái đất và phải nhờ vào sự giúp đỡ của con trẻ. Anh phát hiện được vẻ đẹp của bờ bãi bên sông, quen mà lạ và anh không thể đi tới đó được dù chỉ một lần. Anh nhờ con trai thực hiện khao khát của mình nhưng cậu bé lại để lỡ chuyến đò.
I.Hướng dẫn đọc thêm( phần trọng tâm):(28’)
1. Tác giả-tác phẩm:SGK/106
3.Từ khó:
4. Cấu trúc văn bản:.
- Thể loại: Truyện ngắn.
- PTBĐ:Tự sự+ miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- Truyện được kể theo ngôi thứ 3, điểm nhìn trần thuật được nhìn qua cái nhìn và tâm trạng của nhân vật Nhĩ.
- Bố cục: được phân theo dòng suy tư của nhân vật Nhĩ.
II. Hướng dẫn Đọc- Hiểu văn bản:(7’)
1. Tình huống truyện - tình huống của nhân vật chính ( Anh Nhĩ )
- Hoàn cảnh: 
+ Căn bệnh hiểm nghèo, bại liệt toàn thân.
+ Mọi sinh hoạt của anh đều nhờ vào người khác, chủ yếu là vợ anh.
+ Anh đang sống những ngày cuối cùng của cuuộc đời.
 Tình huống trớ trêu, nghịch lí.
4. Hoạt động 4: Hoạt động nối tiếp:(5’) 
? Tóm tắt truyện.
- Chuẩn bị tiếp tiết 2
 Ngày soạn: 28/ 03/2010 Tuần 30- Tiết 3
Ngày giảng: 30/03/2010	
 Bài 27: HDĐT. Văn bản: BẾN QUÊ.
 ( Trích) ( Nguyễn Minh Châu)
 Tiết 138: Đọc- Hiểu văn bản.
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh tiếp tục:
1. Kiến thức:- Hiểu, cảm nhận được giá trị ND & NT của tác phẩm: tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tình cảm nhân văn, NT xây dựng tình huống truyện, xây dựng nhân vật, sắp xếp tình tình tiết, chọn lọc ngôn ngữ.
- Nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, ý nghĩa & nét đặc sắc của truyện ...  nào ở người vợ của mình ? 
.
? Vì sao Nhĩ lại nảy sinh khoa khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông vào chính buổi sáng hôm ấy ?
? Niềm khao khát được sang bãi bồi bên sông thể hiện suy nghĩ gì của nhân vật Nhĩ ?
- GV dẫn dắt.
? Nhĩ đã nhờ con sang sông để làm gì?
- Nhĩ nhờ con sang sông để thay mình cảm nhận vẻ đẹp của bãi bồi quê hương....
? Ước vọng của anh có thành công không? Vì sao? 
- Ước vọng của anh không được vì đứa trẻ không hiểu ý cha, nên nó đi một cách miễn cưỡng và trên đường đi lại bị cuốn hút vào trò chơi phá cờ thế ngay bên đường, để lỡ chuyến đò sang song.
? Từ đây anh rút ra một quy luật nào nữa trong cuộc đời con người ? Quy luật
ấy được thể hiện ở câu văn nào? 
? Ngoài quy luật ấy còn quy luật nào khác ?
- Quy luật khác được rút ra là sự cách biệt giữa hai thế hệ, tuy là gần gũi thương yêu nhau nhưng không hiểu nhau. Làm thế nào để các thế hệ hiểu nhau, bổ sung cho nhau đem đến niềm vui cho nhau khi chưa quá muộn.
- GV yêu cầu học sinh đọc đoạn cuối truyện Mặt mũi Nhĩ đỏ rựng một cách khác thường... hết.
? Hành động của Nhĩ ở đoạn văn được miêu tả như thế nào ?
- Nhĩ thu hết sức lực nhô mình ra ngòai... khoát tay...
? Hành động kì quặc của Nhĩ ở đoạn văn có ý nghĩa gì?
GV: Nhân vật Nhĩ trong truyện là nhân vật tư tưởng, một loại nhân vật nổi lên trong sáng tác của NMC giai đoạn 1975. Qua nhân vật nhà văn đã gửi gắm vào đó những quan sát, suy ngẫm về cuộc đời và con người. Nhưng nhân vật không bị biến thành cái loa phóng thanh cho tác giả, những chiêm nghiệm triết lí được chuyển hóa vào đời sống nội tâm của nhân vật với diễn biến tâm trạng của nhân vật dưới sự tác động của hoàn cảnh được miêu tả rất tinh tế.
? Trong truyện có nhiều h/ả, chi tiết mang ý nghĩa biểu tượng, em hãy tìm các chi tiết , h/ả đó? Và nêu ý nghĩa biểu tượng của chúng ?
- GV cho hs thảo luận- Trình bày
? Truyện ngắn đã thể hiện những suy ngẫm trải nghiệm gì về cuộc đời?
? Nêu những thành công về nghệ thuật xây dựng nhân vật ?
? Nội dung chính của văn bản là gì?
- GV khái quát gọi HS đọc ghi nhớ
-GV yêu cầu học sinh đọc đoạn 1.
? Nhận xét NT miêu tả thiên nhiên?
I. Đọc - hiểu văn bản:(29’)
1. Tình huống truyện - tình huống của nhân vật chính ( Anh Nhĩ )
2 Những cảm xúc suy nghĩ của nhân vật Nhĩ.
 Cảnh vật được tả theo tầm nhìn của Nhĩ từ gần đến xa, tạo thành không gian có chiều sâu, rộng, từ những bông hoa bằng lăng...con sông hồng, vòm trời... màu sắc hài hòa cảnh vừa quen vừa lạ...
- Nhĩ cảm nhận được thời gian sống của mình không còn được là bao nhiêu, anh đang phải đối mặt với hoàn cảnh bi đát.
- Nhĩ cảm thấy Liên là người vợ tần tảo, anh ngày càng biết ơn vợ sâu sắc.
- Vì hôm ấy Nhĩ chợt nhận thấy vẻ đẹp rất đỗi bình dị và gần gũi qua cửa sổ, và anh cũng hiểu mình sắp từ giã cõi đời...
 Đó chính là sự thức tỉnh về những giá trị bình thường mà ta đã bỏ qua trong cuộc sống khi còn trẻ ta đang đắm đuối với những khao khát xa vời.... niềm ân hận xót xa của Nhĩ với quê hương.
- Anh rút ra quy luật của cuộc đời: thật khó tránh được những vòng vèo hoặc chùng chình, vài lần vòng vèo, chùng chình thì đã đi hết cuộc đời và có nhiều cái không thể làm lại được nữa.
 Hành động kì quặc, thức tỉnh mọi người hãy sống khẩn trương có ích, đừng la cà, chùng chình, dềnh dàng ở những cái vòng vèo vô bổ mà chúng ta dễ sa đà, dễ rứt khỏi nó để hướng tới những giá trị đích thực, vốn rất giản dị, gần gũi và bền vững.
- H/ả bãi bồi, bến sông và khung cảnh thiên nhiên, hoa bằng lăng, vòm trời... 
đó là nét đẹp của cuộc sống trong những cái gần gũi bình dị, thân thuộc của quê hương.
- Hoa bằng lăng cuối mùa, bãi bồi, bãi lở bên sông, con lũ đầu nguồn đổ về... Sự sống của nhân vật Nhĩ ở những ngày cuối cùng.
- Đứa con trai sa vào đám cờ thế để lỡ chuyến đò sang sông sự chùng chình, vòng vèo trên con đường đời khó tránh khỏi.
- Hành động cố nhoai người của Nhĩ 
 khuyên mọi người hãy sống khẩn trương có ích...
- Cần trân trọng vẻ đẹp bình dị ở quanh ta.
- Trong cuộc đời đừng nên chùng chình , dềnh dàng trước một sự việc nào đó.
- Hãy sống có ích và cống hiến.
III. Tổng kết:(4')
1. Nghệ thuật:
- Hệ thống h/ả biểu tượng, nhiều nghĩa tạo nên chiều sâu khái quát triết lí của truyện.
- H/ả thiên nhiên, h/ả quê hương gần gũi quen thuộc, chi tiết tả thực có ý nghĩa biểu tượng lớn...
- Tình huống truyện giản dị, bất ngờ và mang nghịch lí, giọng kể chuyện ngẫm ngợi, triết lí mà vẫn cảm xúc, trữ tình...
2. Nội dung:
- Những suy ngẫm, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời , thức tỉnh mọi người hãy biết trân trọng những giá trị của cuộc sống gia đình và những vẻ đẹp bình dị của quê hương.
* Ghi nhớ: SGK/ 108
IV. Luyện tập:(3’)
- Đọc đoạn đầu và nhận xét nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên.
- Thiên nhiên miêu tả theo không gian từ gần đến xa.
4. Hoạt động 4: Hoạt động nối tiếp ( 4’)
? Phân tích suy nghĩ tâm trạng của nhân vật Nhĩ.
- Tập phân tích nhân vật và toàn bộ truyện ngắn ( phần trích )
- Chuẩn bị bài: Luyện nói về một đoạn thơ, bài thơ.
Ngày soạn :30/03/2011	 Tuần 30- Tiết 4
 Ngày giảng:01/04/2011
BÀI 27: Tiết 139. LUYỆN NÓI NGHỊ LUẬN VẾ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ.
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
1.Kiến thức : 
- Giúp học sinh biết cách trình bày một vấn đề nghị luận trước tập thể lớp một cách mạch lạc, hấp dẫn những cảm nhận, đánh giá của mình về một đoạn thơ, bài thơ.
-Luyện tập cách lập ý, lập dàn bài và cách dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ , bài thơ.
2.Kĩ năng: -Rèn kĩ năng nói trước tập thể về văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Rèn kĩ năng lập dàn ý và nói theo dàn ý.
3.Thái độ: - Học sinh có ý thực tự giác tập nói trong tổ, nhóm và trước lớp.
II. Chuẩn bị:
1. Phương pháp: - phương pháp phân tích ngôn ngữ, 
 - Phương pháp giao tiếp, phương pháp rèn luyện theo mẫu. 
2. Phương tiện:- Giáo viên: Phân công các tổ làm đàn ý đề cương.
 - Học sinh: Chuẩn bị dàn ý đề 
III. Tiến trình các hoạt động day và học.
1. Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ:(4’) 
 ?Trình bày cách tìm ý, lập dàn ý của bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
2. Hoạt động 2: Giới thiệu bài : (1’) 
Giáo viên giới thiệu nội dung yêu cầu của tiết luyện nói.
3.Hoạt động 3:Bài mới:(39’)
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- GV ghi các đề bài lên bảng
- Yêu cầu học sinh đọc các đề bài
? Đề thuộc kiểu bài gì?
? Vấn đề cần nghị luận?
? Cách nghị luận?
? Cần nêu những ý lớn nào?
 Một bếp lửanắng mưa.
Lên 4 tuổicòn cay.
Tám năm ròngđồng xa.
Rồi sớm rồidai dẳng
Lận đận...bếp lửa
Giờ cháu...lên chưa
- GV khái quát dàn ý.
? Trình bày bằng miệng bài nói của mình trong nhóm ?
- Cho học sinh nhóm nhận xét ưu nhược điểm của bạn trong việc trình bày miệng 
Đọc các đề bài
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trình bày
Trình bày
Nhóm nhận xét.
I. Đề bài: (1’) Suy nghĩ về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
II. Chuẩn bị nội dung nói:(18’)
1.Tìm hiểu đề, tìm ý:
* Tìm hiểu đề:
-Kiểu bài: Nghị luận về một bài thơ.
-Vấn đề nghị luận: tình cảm bà cháu.
- Cách nghị luận: xuất phát từ cảm thụ cá nhân đối với bài thơ, khái quát thành những thuộc tính tinh thần cao đẹp của con người.
*Tìm ý:
- Tình yêu quê hương nói chung trong các bài thơ đã học, đã đọc.
-Tình yêu qua hương và nét riêng trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.
2.Lập dàn ý:
 a. Mở bài:
- Giới thiệu bài thơ, nêu nội dung của bài thơ.
b.Thân bài:
- Hình ảnh bếp lửa ở làng quê Việt Nam thời thơ ấu hiện ra qua một số từ láy: chờn vờn, ấp iu
- Kỉ niệm về thời ấu thơ từ rất xa, nhưng có vẻ đẹp trong sáng, có sức sống ám ảnh trong tâm hồn nhà thơ.
- Những kỉ niệm đầy ắp thân thương âm thanh, ánh sáng và những tình cảm sấu sắc xung quanh bếp lửa quê hương.
- Hình ảnh bếp lửa gắn liền với những biến cố lớn của đất nướcvà hình ảnh ngọn lửa đã trở thành biểu tượng của ánh sáng và niềm tin .
- H/ả bếp lửa trở thành biểu tượng của quê hương, đất nước trong đó vẫn là ngưoif nhóm lửa vừa là người giữ lửa.
- Cuối cùng nhà thơ rút ra một bài học, đạo lí về mqh hữu cơ giữa quá khứ và hiện tại.
c. Kết bài:
- Khái quát lại cảm xúc của nhà thơ.
III.Tổ chức cho học sinh nói:(20’)
1.Nói trong nhóm:
a) Dẫn vào bài:
- Bằng Việt là nhà thơ trẻ nổi tiếng vào những năm 60. Thơ ông thường tái hiện những kỉ niệm của tuổi thơ, mà bài Bếp lửa là một trong những thành công của ông.
b). Nội dung nói:
- Hình ảnh đầu tiên được tác giả tái hiện là hình ảnh một bếp lửa của làng quê Việt Nam thời thơ ấu.
- Chú ý khai thác từ : chờn vờn, nắng mưa..
- Kỉ niệm thời ấu thơ thường rất xa, nhưng bao giờ cũng có vẻ đẹp trong sáng nguyên sơ, do đó nó thường có sức ám ânhr trong tâm hồn:
- Tiếp theo là kỉ niệm đầy ắp âm thanh, ánh sáng và những tình cảm sâu sắc xung quanh bếp lửa quê hương.
- Tiếp theo là ành ảnh bếp lửa gắn liền với những biến cố của đất nước và ngọn lửa cụ thể đã trở thành biểu tượng của ánh sáng và niềm tin
- Hình ảnh bép lửa trở thành biểu tượng của quê hương đất nước, trong đó người bà vừa là người nhen lửa vừa là người giữ lửa.
- Cuối cùng nhà thơ rút ra nài học đạo lí về mối quan hệ hữu cơ giữa quá khứ và hiện tại:
Giờ cháu đã đi xa......
Sáng mai này bà nhóm lửa lên chưa.
4. Hoạt động 4: Hoạt động nối tiếp(1’)
 - Luyện tập kĩ năng nói theo dàn ý tiết sau luyện nói trên lớp 
Ngày soạn :30/03/2011	 Tuần 30- Tiết 5
 Ngày giảng:01/04/2011
BÀI 27: Tiết 139. LUYỆN NÓI NGHỊ LUẬN VẾ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ.
 ( Tiếp theo)
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh tiếp tục:
1.Kiến thức : 
- Giúp học sinh biết cách trình bày một vấn đề nghị luận trước tập thể lớp một cách mạch lạc, hấp dẫn những cảm nhận, đánh giá của mình về một đoạn thơ, bài thơ.
2.Kĩ năng: -Rèn kĩ năng nói trước tập thể về văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 
3.Thái độ: - Có ý thức tự giác nói trước lớpmột cách tự nhiên.
II. Chuẩn bị:
1. Phương pháp:
 - Phương pháp giao tiếp, phương pháp rèn luyện theo mẫu. 
2. Phương tiện:- Giáo viên: Phân công các tổ tập nói theo dàn ý.
 - Học sinh: Chuẩn bị luyện nói theo dàn ý .
III. Tiến trình các hoạt động day và học.
1. Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ: không
2. Hoạt động 2: Giới thiệu bài : (1’) 
Giáo viên giới thiệu nội dung yêu cầu tiếp theo của tiết luyện nói.
3.Hoạt động 3:Bài mới:(43’)
HĐ của GV 
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- GV nêu y/c chung của tiết luyện nói.
- Phải có nghi thức thưa gửi trước khi nói.
- Diễn đạt bằng lời nói có thể kèm theo điệu bộ cử chỉ, tuyệt đối không đọc 1 bài đã viết sẵn.
- Lời nói phải rõ ràng, mạch lạc, trong sáng có giọng điệu, tư thế ngay ngắn, mắt hướng vào người nghe.
- Cần có lời chào.
- GV chọn đại diện các nhóm lên trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu cả lớp chú ý.
- GV nhận xét phần trình bày của học sinh về nội dung, cách trình bày.
Nghe
Trình bày
Chú ý
Nghe
.
2. Nói trước lớp:(35’)
IV. Nhận xét ưu - nhược điểm:(8’)
4. Hoạt động 4: Hoạt động nối tiếp. ( 1’)
-Luyện tập kĩ năng nói theo dàn ý.
- Chuẩn bị bài : Ôn tập tiếng Việt

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_30_phan_minh_duc_truong_thcs_muong_du.doc