Tiết 61,62 :
Luyện nói , kể chuyện theo ngôi kể kết hợp mtả , biêủ cảm
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Củng cố kiến thức về văn tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm, kể chuyện theo ngôi kể kết hợp miêu tả biểu cảm
- Rèn kĩ năng diễn đạt, trình bày một vấn đề trước tập thể.
B. Nội dung:
I.Yêu cầu:
- Chọn ngôi kể phù hợp (ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba) trước khi nói hoặc viết kiểu bài.
- Khi nói cần nói to, lưu loát, dễ nghe. Có đổi giọng khi xuất hiện yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài nói.
II. Luyện tập:
Bài tập 1.Có câu chuyện vui sau:
Cô giáo đặt câu hỏi như sau với học sinh A:
- Em đã bao giờ thực hiện theo câu nói: “Có công mài sắt có ngày nên kim” chưa?
Học sinh A nhanh nhảu trả lời:
- Dạ, chưa bao giờ ạ!
Cô giáo ngạc nhiên: “Tại sao vậy?”
Học sinh A trả lời:
- Thưa cô, vì làm như thế lâu lắm nên em đi mua kim cho nhanh ạ !
GV cho đại diện từng tổ lên trước lớp thi kể. Các tổ nhận xét đánh giá bài của nhau. GV cho điểm.
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 61,62,63 *Luyện nói , kể chuyện theo ngôi kể kết hợp mtả , biêủ cảm *Ôn tập, thực hành Câu ghép Tiết 61,62 : Luyện nói , kể chuyện theo ngôi kể kết hợp mtả , biêủ cảm A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Củng cố kiến thức về văn tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm, kể chuyện theo ngôi kể kết hợp miêu tả biểu cảm - Rèn kĩ năng diễn đạt, trình bày một vấn đề trước tập thể. B. Nội dung: I.Yêu cầu: - Chọn ngôi kể phù hợp (ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba) trước khi nói hoặc viết kiểu bài. - Khi nói cần nói to, lưu loát, dễ nghe. Có đổi giọng khi xuất hiện yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài nói. II. Luyện tập: Bài tập 1.Có câu chuyện vui sau: Cô giáo đặt câu hỏi như sau với học sinh A: Em đã bao giờ thực hiện theo câu nói: “Có công mài sắt có ngày nên kim” chưa? Học sinh A nhanh nhảu trả lời: Dạ, chưa bao giờ ạ! Cô giáo ngạc nhiên: “Tại sao vậy?” Học sinh A trả lời: Thưa cô, vì làm như thế lâu lắm nên em đi mua kim cho nhanh ạ ! GV cho đại diện từng tổ lên trước lớp thi kể. Các tổ nhận xét đánh giá bài của nhau. GV cho điểm. Bài tập 2.Cho phần văn bản tự sự sau: Miền Đất Đỏ xích lại gần mãi. Đường đi chuyển dần từ màu cát ngả sang màu nâu nhạt, và đến ngày thứ tư thì đỏ hẳn lên. Đất Đỏ không còn xa chúng tôi nữa. Tên đất nghe sao như nỗi đắng cay lắng đọng, như mồ hôi, như màu cờ hoà chan với máu. Miền đất rất giàu mà đời người thì lại rất nghèo. Xưa nay, máu không khi nào ngơi tưới đẫm gốc cao su. Tôi biết đó là một miền đất anh hùng như mọi miền đất khác của Tổ quốc. Tại đó có một người con gái chết rồi mà bất tử. Người con gái vẫn còn sống mãi trong bài hát ngợi ca như một kỉ niệm rưng rưng: “Mùa hoa lê-ki-ma nở, quê ta miền Đất Đỏ” Hôm nay, lời ca đó đang mấp máy trên môi chúng tôi khi cầm súng tiến về nơi đã sinh ra người nữ anh hùng thời kháng Pháp. (Anh Đức) Hãy kể thành lời phần văn bản tự sự trên và cho biết: Tác giả đã sử dụng ngôi kể nào? Ngôi kể ấy có thuận lợi gì cho việc sử dụng kết hợp yếu tố miêu tả và yếu tố biểu cảm? (- Khi kể chú ý biểu đạt cảm xúc thực sự nhạp vai vào nhân vật “tôi” để bày tỏ những suy nghĩ trong lòng mình. - Dựa vào đại từ “tôi”, “chúng tôi” xác định được ngôi kể thứ nhất số ít và số nhiều. - Tác dụng của ngôi kể; trực tiếp gợi tả hình ảnh thiên thiên và bày tỏ những suy nghĩ,cảm xúc đang diễn ra trong lòng mình). Bài tập 3.Tập kể đoạn truyện từ “Vào năm học cuối cùngchân trời xa thẳm biêng biếc kia” (Trích Hai cây phong của Ai-ma-tôp, Ngữ văn 8 tập I) theo ngôi kể thứ nhất số nhiều (chú ý chi tiết miêu tả và biểu cảm). Bài 4. Viết một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. ->trình bày miệng trước lớp Tiết : 63. Ôn tập, thực hành Câu ghép A. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS: - Củng cố kiến thức đã học về câu ghép, cách nối các vế câu ghép. - Nhận diện, phân tích được câu ghép, tác dụng của nó trong văn bản. - Rèn kĩ năng tạo lập câu ghép hiệu quả trong diễn đạt. B. Nội dung. I. Kiến thức cơ bản. Cho HS nhắc lại: 1 .Khái niệm câu ghép: - Có từ 2 cụm C – V trở lên. Các cụm C-V không bao nhau. - Mỗi cụm C-V là một vế câu. 2. Cách nối các vế câu: a. Dùng từ có tác dụng nối. - Nối bằng một QHT: (và, còn, song, nhưng, rồi hay.) VD: Lão/ không hiểu và tôI/ càng buồn lắm. Vợ tôI/ không ác nhưng thị/ khổ quá rồi. Trời/ nổi gió rồi một cơn mưa/ập đến. Nối bằng cặp QHT. +NN( Vì.nên) +ĐK( Nếuthì.) + TP ( Tuy.nhưng) +TT( Không những.mà) Nối bằng cặp phó từ hay đại từ: Càngcàng cómới bao nhiêubấy nhiêu Chưađã ai.nấy VD.Người ta vừa mở miệng nói anh đã cắt ngang. Bạn A càng nói mọi người càng chú ý. Lớp đóng góp bao nhiêu tôi đóng góp bấy nhiêu. b. Không dùng từ nối.( Giữa các vế câu dùng dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm). VD:- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ. -Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt cay cay. - Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh dã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào. Bài tập 1.Phân tích câu ghép và tìm quan hệ giữa các vế câu: a. Dù chúng có cao đến đâu đi chăng nữa, đứng xa cũng khó lòng trông được nhưng tôi thì bao giờ cũng cảm biết được chúng, lúc nào cũng nhìn rõ. b. Chỉ khác là với một thanh niên Mỹ, một đô la mua một bao thuốc lá là một khoản tiền nhỏ còn đối với một thiếu niên Việt Nam, muốn có 15.000đ mua một bao 555- vì đã hút thì phải hút sang- thì chỉ có một cách là trộm cướp. c. Mặc dù non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi một đồng quà nhưng đời nào lòng thương yêu và kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến. Bài tập 2.Viết một đoạn văn(7-10) câu có dùng ít nhất một câu ghép kể về sự việc một cậu bé (cô bé) thả con chim nhỏ về bầu trời tự do. Bài tập 3.Dùng các câu đơn sau tạo thành câu ghép (có thể dùng QHT cần thiết để nối các vế câu). Bố mẹ thương con nhiều lắm. Con cần cồ gắng hơn nữa. Trời hôm nay mưa to. Hằng ngày con thường giúp đỡ mọi người. Em nên mặc áo mưa mà đi học. Gió thổi mạnh. Nước sông lên to quá. Những cây mới trồng khó mà sống được. Bài tập 4.Xác định các câu ghép trong đoạn trích sau đây: Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đàu tiên đi đến trường ,lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôidẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.( Thanh Tịnh) Bài tập 5. Trong những câu sau câu nào là câu ghép, câu nào không phải là câu ghép? Vì sao? a. Thỉnh thoảng không có việc làm, lão bắt giận cho nó hay đen nó ra ao tắm. b. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên. c. Huế còn nổi tiếng với những món ăn chỉ riêng Húê mới có. d. Từ đèo Hải Vân mây phủ,chúng ta nghe tiếng sóng biển rì rào. e. Nơi chúng em đứng, mọi người đều trông rất rõ. g. Hắn làm nghề ăn trộm nên hắn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Bài tập 6.Viết đoạn văn giới thiệu một loại cây quí ở quê em có sử dụng ít nhất một câu ghép (7-10 câu) Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 64,65,66 * Củng cố: Cách làm bài văn thuyết minh (tiếp theo) * Ôn tập, thực hành dấu câu Tiết 64: Củng cố: Cách làm bài văn thuyết minh A.Mục tiêu cần đạt. Giúp HS: - Khắc sâu kiến thức về văn thuyết minh, cách làm bài văn thuyết minh. - Có ý thức học hỏi, tìm hiểu, vận dụng tri thức nâng cao kĩ năng viết văn thuyết minh. - Rèn kĩ năng viết đoạn, kĩ năng viết bài văn thuyết minh. B. Nội dung. I. Kiến thức cần nắm. Cho HS nhắc lại: 1. Để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết cần làm gì? (Cần quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phảI nắm bắt được bản chất, đắc trưng của chúng. Dùng các phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác, dễ hiểu) 2. Có những phương pháp thuyết minh nào? (Nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại) 3. Bố cục của bài văn thuyết minh: - MB: giới thiệu đối tượng thuyết minh. - TB: trình bày cấu tạo, đặc điểm, lợi íchcủa đối tượng. - KB: bày tỏ thái độ đối với đối tượng. II.Luyện tập. Bài tập1. Cho dàn ý của đề văn thuyết minh về con mèo như sau: a. Mèo là động vật bốn chân thuộc lớp thú, mình nó khoác bộ lông dày mượt mà. Bộ lông ấy có thể màu đen trắng ( mèo khoang) có thể màu tro (mèo mướp) và cũng có khi là 3 màu khác nhau ( mèo tam thể) . b. Mèo có bộ ria mép dài, trắng như cước. Nó cũng là trợ thủ giúp mèo bắt chuột trong đêm. c. Khi mọi người đi ngủ, màn đêm buông xuống là lúc mèo bắt đầu hoạt động. d. Ngoài bộ ria nhạy bén, tai và mũi mèo cũng góp phần quan trọng, đắc biệt là tai mèo nghe được mọi cử động của chuột. e. Mèo cử động nhẹ nhàng, sinh con, nuôi con rất khéo. Nó thể hiện rõ nét về tình mẫu tử. *Hãy nhận xét về trình tự ý. *Dựa vào trình tự ý trên viết thành đoạn văn hoàn chỉnh giới thiệu về con mèo. Bài tập 2. Hãy thuyết minh về một thứ đồ dùng của gia đình: chiếc phích nước. Một nhóm HS dự kiến dàn ý bài viết như sau: Cách bảo quản phích nước: + Để chỗ an toàn, tránh va đập, rơi vỡ. + Chú ý cách rửa ruột phích khi đóng cặn can-xi ở đáy phích. Cấu tạo của phích nước: + Vỏ phích, tay cầm. + Ruột phích, nút phích. Tác dụng của phích nước: Phích có thể giữ nóng được bao lâu, tiện lợi như thế nào? Em có đồng ý với dàn ý trên không? Vì sao? Hãy sửa và bổ sung theo ý em. Dựa vào dàn ý đã sửa, viết bài thuyết minh hoàn chỉnh. Tiết 65,66. Ôn tập, thực hành dấu câu A.Mục tiêu cần đạt. Giúp HS: Củng cố kiến thức về các dấu câu đã học: dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép. Luyện phát hiện, điền dấu và nêu công dụng của 3 loại trên. Có ý thức sử dụng hiệu quả 3 loại dấu này trong giao tiếp. B.Nội dung. I. Kiến thức cơ bản. GV cho HS nhắc lại về công dụng của 3 loại dấu. 1. Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm). 2. Dấu hai chấm dùng để: - Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó. - Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang). 3. Dấu ngoắc kép dùng để: -Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạndẫn trực tiếp. - Đánh dấu từ ngữ đước hiểu theo nghĩa đắc biệt hay có hàm ý mỉa mai. - Đánh dấu tên tác phảm, tờ báo, tập sanđược dẫn. II. Luyện tập. Bài tập 1. Nói rõ tác dụng của dấu hai chấm trong các trường hợp sau: a. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất : lòng tôi thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay. b. Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày”; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ư”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. c. Con lớn lên con biết lẽ rồi: Nước mất nhà tan, đời khổ thế Không làm nô lệ đứng lên thôi. d. Kính gửi: Thầy Hiệu trưởng Trường THCS Ba Đình. (Đánh dấu bộ phận:Câu a: giải thích, câu b: lời dẫn trực tiếp, câu c-d: bổ sung) Bài tập 2.Thêm dấu thích hợp trong những trường hợp sau: Lan bạn tôi rất tự tin khi đứng lên phát biểu trước mọi người. Ngay sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tôi làm thuê ở Pa-ri, khi thì làm cho một cửa hàng phóng đại ảnh, khi thì vẽ “đồ cổ mĩ nghệ Trung Hoa” do một xưởng của người Pháp làm ra. Sau nữa, việc săn bắt thứ “vật liệu biết nói” đó, mà lúc bấy giờ người ta gọi là “chế độ lính tình nguyện” danh từ mỉa mai một cách ghê tởm đã gây ra những vụ nhũng lạm hết sức trắng trợn. Tên Huân kể lại cho tôi nghe cái chết của Hiên một cách thành thực, có trời mà hiểu được tại sao hắn lại tỏ ra thành thực như vậy. Một tờ báo Thái Lan đã gọi cầu thủ trẻ tuổi nhất đội tuyển Việt Nam 18 tuổi Phạm Văn Quyến như vậy trước khi v ... đớn, hổ chỉ biết thả hồn mình theo giấc mộng về vương quốc tự do ngày nào. 3. Tóm lược đại ý của bài thơ bằng một câu văn? (Sự u uất, căm hờn và niềm khao khát tự do mãnh liệt của con hổ ở vườn bách thú). 4. Có người cho rằng đoạn 3 của bài thơ có thể coi bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Em hãy làm rõ nhận xét trên. Hs cần trình bày được: trong đoạn 3 có 4 cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy mghi làm chúa tể. Đó là cảnh “những đêm vàng bên bờ suối” hết sức diễm ảo với hình ảnh con hổ “say mồi đứng uống ánh trăng tan” đầy lãng mạn. Đó là cảnh “ngày mưa chuyển bốn phương ngàn” với hình ảnh hổ mang dáng dấp đế vương: “Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới”. Đó là cảnh “bình minh cây xanh nắng gội” chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim đang ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm. Và đó là cảnh “chiều lênh láng máu sau rừng” thật dữ dội với con hổ đang chờ đợi mặt trời “chết” để “chiếm lấy riêng phần bí mật” trong vũ trụ. Ơ cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa thơ mộng và con hổ cũng nổi bật lên với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, đúng là một chúa sơn lâm đầy uy lực. Ngày soạn: Ngày dạy Tiết 73,74,75 * Củng cố: Thuyết minh về một thể loại văn học *Luyện viết đoạn văn thuyết minh(tiếp theo) Tiết 73,74. Củng cố: Thuyết minh về một thể loại văn học A.Mục tiêu cần đạt. Giúp HS: - Củng cố, khắc sâu kiến thức về văn thuyết minh một thể loại văn học. - Rèn kĩ năng viết bài văn thuyết minh. B. Nội dung. I. Kiến thức cần nắm: - Muốn thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học trước hết phải quan sát, nhận xét, sau đó khái quát thành những đặc điểm. - Khi nêu các đặc điểm, cần lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu, quan trọng và cần có những ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ những đặc điểm ấy. II. Luyện tập. Bài tập 1. Cho hai đề văn sau: Đề 1 : Thuyết minh đặc điểm của thơ bốn chữ. Đề 2 : Thuyết minh đặc diểm của thơ lục bát. a. Liệt kê tên một số văn bản thuộc hai thể thơ trên (đã học hoặc đọc thêm trong chương trình Ngữ văn lớp 6, 7). b. Quan sát và mô tả đặc điểm chính của mỗi thể thơ (về số câu, chữ, cách gieo vần, ngắt nhịp) c. Lập dàn ý cho hai đề văn trên. Gợi ý. a. Một số bài thơ 4 chữ: Lượm (Tố Hữu) Một số bài thơ lục bát : Côn sơn ca (Nguyễn Trãi) b. Đặc điểm chính của mỗi thể thơ: Đặc điểm Thơ bốn chữ Thơ lục bát Số câu, chữ Mỗi dòng thơ có bốn chữ, không hạn định số câu thơ, khổ thơ trong một bài thơ. Dòng thơ trên 6chữ, dòng thơ dưới 8 chữ, không hạn định số câu thơ trong một bài thơ. Cách gieo vần - Vần chân: vần chân liền và vần chân cách (gieo ở tiếng thứ tư). - Vần lưng (gieo vần ở tiếng thứ 2). Các tiếng ở vị trí 1,3,5,7 không bắt buộc theo luật B- T. Tiếng thứ 2 thường là thanh bằng, tiếng thứ tư thường là thanh trắc. Tiếng thứ 6 trong câu lục bắt vần tiếng thứ 6 câu bát, tiếng thứ 8 câu bát bắt vần tiếng thứ 6 câu lục. Ngắt nhịp Thường có nhịp chẵn (2/2). Cũng có những trường hợp ngắt nhịp lẻ. -Thường là nhịp chẵn: câu lục 2/2/2, 2/4, 4/2. Câu bát(2/2/2/2, 2/4/2, 4/4) -Có trường hợp nhịp lẻ: Lập dàn ý. MB: giới thiệu về thể thơ (có thể kèm thêm nguồn gốc). TB: - Thuyết minh về luật thơ: số câu, chữ, cách gieo vần, ngắt nhịp - Nhận xét ưu điểm, nhược điểm (Lưu ý kèm theo ví dụ minh hoạ). KB: Khẳng định sức sống của thơ. Bài tập 2. Cho bài ca dao sau: Có thương thì thương cho chắc Bằng trục trặc thì trục trặc cho luôn Đừng như con thỏ đứng ở đầu truông Khi vui giỡn bóng, khi buồn bỏ đi. a.Quan sát và nhận xét về hiện tượng biến thể của thơ lục bát trong bài ca dao. Hiện tượng biến thể ấy có tác dụng nghệ thuật gì? b. Viết một đoạn văn thuyết minh về sự sáng tạo của tác giả dân gian trong viếc sử dụng thể thơ lục bát để sáng tác ca dao. Tiết 75 Luyện viết đoạn văn thuyết minh A. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS: - Củng cố kiến thức về văn thuyết minh: tri thức trong văn TM, các phương pháp TM, cách dựng đoạn - Rèn kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh. B.Nội dung. I. Kiến thức cần nắm: - Khi làm văn TM, cần xác định các ý lớn, mỗi ý lớn viết thành một đoạn văn. - Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác. - Các ý trong đoạn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhân thức, thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau hay theo thứ tự chính phụ. II. Luyện tập. Bài tập 1. Cho phần văn bản sau: Cách hang Trống 2 km về phía tây bắc là hang Sửng Sốt trên đảo Bồ Hòn. Hang có hai ngăn. Ngăn ngoài vuông vức, vách dựng đứng phẳng lì. Trần và nền hang phẳng, nhẵn như láng xi măng. Toàn hang màu xanh cẩm thạch, loáng thoáng điểm những vân dọc hồng nhạt. Ngăn trong hình hàm ếch, có năm khối đá giống hình năm ông tượng ở năm tư thế khác nhau. Giữa lòng hang một khối thạch nhũ trắng toát vươn lên uy nghi, mang dáng một vị tướng đời xưa khoác áo hoàng bào, ngồi trên lưng ngựa. Dưới ánh sáng mờ ảo, bàng bạc hơI nước, các măng đá, trụ đá trong hang giống hình người, súc vật, dường như sống dậy, đang cử động, khiến cho du khách bàng hoàng sửng sốt. a. Hãy nhận xét về thứ tự sắp xếp ý trong đoạn văn. b. Có thể đảo trật tự các câu trong đoạn văn được không? Vì sao? Gợi ý: các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí. Không nên đảo trật tự các câu văn trong đoạn. Nếu đảo tính lô-gic sẽ bị phá vỡ. Bài tập 2.Viết đoạn văn thuyết minh theo yêu cầu sau: a. Thuyết minh về nội dung tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao. b. Thuyết minh về tác giả Ngô Tất Tố. Ngày soạn: Ngày dạy Tiết 76,77,78 *Củng cố Câu cầu khiến (Tiếp) *Luyện tập Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh Tiết 76: Củng cố Câu cầu khiến A. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS: - Củng cố kiến thức về câu cầu khiến (đặc điểm, chức năng). - Rèn kĩ năng nhận biết, sử dụng câu cầu khiến trong quá trình giao tiếp, tạo lập văn bản. B. Nội dung. I. Kiến thức cần nắm. - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nàohay ngữ điệu cầu khiến. - Câu cầu khiến dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo - Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dáu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. II. Luyện tập. 1. Xác định sắc thái ý nghĩa của các câu cầu khiến sau đây trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng: a. Giúp tôi với, cá ơi! Mụ vợ tôi nó mắng nhiều hơn và không để tôi yên chút nào. Mụ đòi một toà nhà đẹp. b. Ông lão ơi! Đừng băn khoăn quá. Thôi hãy về đi. Tôi kêu trời phù hộ cho, ông sẽ được một cái nhà rộng và đẹp. c. Mày hãy đi tìm con cá, bảo nó tao không muốn làm nữ hoàng, tao muốn làm Long Vương ngự trên mặt biển, để con cá vàng hầu hạ tao và làm theo ý muốn của tao. 2. Trong các trường hợp sau đây: - Đốt nén hương thơm mát dạ người. Hãy về vui chút, mẹ Tơm ơi! - Hãy còn nóng lắm đấy nhé! Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn. a. Câu nào là câu cầu khiến? b. Phân biệt sự khác nhau giữa từ hãy trong câu Hãy về vui chút mẹ Tơm ơi! và câu Hãy còn nóng lắm đấy nhé! 3. Đặt 5 câu trần thuật, sau đó dùng các hình thức cần thiết để chuyển thành câu cầu khiến. 4. Hãy viết một đoạn văn (7-10 câu) có dùng ít nhất một câu cầu khiến. Cho biết chức năng của câu cầu khiến ấy. Tiết 77,78 Luyện tập: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh - A. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS: - Củng cố khắc sâu kiến thức về văn thuyết minh, cách làm bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh. - Rèn kĩ năng viết văn thuyết minh. B. Nội dung. I Kiến thức cần nắm: - Muốn viết bài văn TM về danh lam thắng cảnh tốt thì phải đến nơi thăm thú, quan sát hoặc tra cứu sách vở, hỏi han những người hiểu biết về nơi ấy. - Bài giới thiệu có bố cục đủ 3 phần. Lời giới thiệu có kèm theo miêu tả, bình luận thì sẽ hấp dẫn hơn. Tuy nhiên phải dựa trên cơ sở kiến thức đáng tin cậy và có phương pháp thích hợp. - Lời văn cần chính xác và biểu cảm. II. Luyện tập. 1. Cho các kiến thức sau về lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh: - Khởi công xây dựng: 2- 9- 1973. - Địa điểm xây lăng: Lễ đài cũ ở Quảng trường Ba Đình- nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn độc lập. - Kiến trúc sư hàng đầu của Liên Xô trực tiếp thiết kế và thi công. - Đồng bào cả nước ai cũng muốn góp công sức vào viếc xây lăng Bác. - Lăng Bác được khánh thành vào ngày 21- 8- 1978. - Kiến trúc của lăng gồm ba lớp với chiều cao 21,6m. Lớp giữa là kết cấu trung tâm của lăng, nơi đặt thi hài Người. - Đường vào lăng có ba lối đi: đường Hùng Vương, đường Ngọc Hà, đường Đội Cấn. Giờ vào lăng theo ba lối này khác nhau để không bị dồn ứ người vào lăng viếng Bác Dựa vào các kiến thức đã cho và hiểu biết của em sau khi vào lăng viếng Bác, em hãy viết bài thuyết minh về lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. 2. Viết một văn bản ngắn giới thiệu về danh lam thắng cảnh ở quê hương em (hoặc là nơi em đã từng có dịp đến thăm quan). Ngày soạn: Ngày dạy Tiết 79,80,81 Đọc thêm về Nhật kí trong tù A. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS: - Có thêm kiến thức về tập Nhật kí trong tù để hiểu thêm về vị lãnh tụ kính yêu Hồ Chí Minh. - Bồi dưỡng lòng yêu thơ Bác, niềm tự hào về Bác. Có ý thức sống và học tập theo gương Bác. B. Nội dung. 1. Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 8- 1942, Hồ Chí Minh lên đường đi Trung Quốc nhằm tranh thủ sự viện trợ quốc tế. Sau nửa tháng đi bộ, vừa tới Quảng Tây, Người bị bọn Tưởng Giới Thạch bắt giữ. Chúng đã giam cầm Người suốt 14 tháng, trải qua gần 13 huyện tỉnh Quảng Tây.Trong thời gian này (8.1942 – 9.1943), Hồ Chí Minh đã sáng tác tập Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù) với hơn 130 bài thơ bằng chữ Hán. Đây là tập nhật kí bằng thơ thể hiện tư tưởng và tình cảm cao đẹp, tinh thần thép sáng ngời của người chiến sĩ cộng sản vĩ đại. 2. Một số nhận xét về tập thơ: Nhận xét về tập thơ này, nhà thơ Hoàng Trung Thông viết: Con đọc trăm bài trăm ý đẹp AÙnh đèn toả rạng mái đầu xanh Vần thơ của bác vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình. Mở đầu tập thơ, Người nói rõ quan điểm sáng tác thơ văn của mình: Ngâm thơ ta vốn không ham Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây Ngày dài ngâm ngợi cho khuây Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do Có thể nói tập thơ Nhật kí trong tù chính là bức chân dung tự hoạ con người tinh thần Hồ Chí Minh. Tập thơ tràn ngập tinh thần nhân đạo rộng lớn và sâu xa. Bác ái ngại cho cảnh vợ đến thăm chồng trong ngục, thương người bạn tù nghèo, những người phu làm đường quanh năm suốt tháng dãi gió dầm mưa, những người đi đường nghèo khổ, những em bé bị bọn TGThạch bắt.(GV đọc một số bài thơ) Tập thơ còn thể hiện lòng yêu thiên nhiên say đắm của nhà thơ.Một cánh chim, một chòm mây, ánh trăng cũng làm người bồi hồi xúc động. Thêm vào đó là tinh thần lạc quan cách mạng, luôn ung dung mỉm cười trước mọi khó khăn của cuộc sống. (GV đọc một số bài thơ) 3.GV có thể cho HS thành các nhóm : - Thi đọc những bài thơ trong tập Nhật kí trong tù.(Đọc thuộc lòng) - Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ. Qua bài thơ ta thấy Bác là người như thế nào? - Phân tích một bài thơ mà em thích nhất.
Tài liệu đính kèm: