Giáo án Sinh 8 Năm học: 2010-2011

Giáo án Sinh 8 Năm học: 2010-2011

-HS nắm rõ mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của môn học

-Xác định được vị trí của con người trong tự nhiên

-Nêu được các phương pháp học tập đặc thù của bộ môn

-Rèn kỹ năng so sánh, phân tích kênh hình

-Có thái độ yêu thích môn hoc.

*Trọng tâm: Vị trí của con người trong tự nhiên

II.CHUẨN BỊ:

 

doc 110 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1218Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Sinh 8 Năm học: 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 
Tiết 1: BÀI MỞ ĐẦU
I.MỤC TIÊU:
-HS nắm rõ mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của môn học
-Xác định được vị trí của con người trong tự nhiên
-Nêu được các phương pháp học tập đặc thù của bộ môn
-Rèn kỹ năng so sánh, phân tích kênh hình
-Có thái độ yêu thích môn hoc.
*Trọng tâm: Vị trí của con người trong tự nhiên
II.CHUẨN BỊ:
-HS: Ôn lại kiến thức sinh 7
-GV:Tranh phóng to các hình:1.1; 1.2; 1.3, bảng phụ
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Kiểm tra :
-Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh
-Trong chương trình sinh học 7 các em đã học các ngành động vật nào?
(Học sinh kể đủ các ngành theo sự tiến hóa:Ngành đv nguyên sinh, ngành ruột khoang, các ngành giun, ngành thân mềm, ngành chân khớp,ngành đv có xs)
Hoạt động 2:Tìm hiểu vị trí của con người trong tự nhiên
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức 
-Từ câu hỏi ở phần HĐ1 GV dẫn dắt để đi vào phần I.Và yêu câu HS trả lời câu hỏi thứ 2 mục6
-HS trả lời câu hỏi: Lớp đv nào trong ngành đv có xương sống có vị trí tiến hóa cao nhất?
-GV yêu câu hs đọc thông tin mục1 rồi thảo luận nhóm thực hiên lệnh 6
-HS đọc thông tin , thảo luận nhóm thực hiện lệnh 6(SGK)
-GV treo bảng phụ ,gọi đại diện 1 nhóm lên đánh dấu trên bảng.
-Nhóm khác nhận xét bổ sung.
GV hỏi: Đặc điểm khác biệt giữa người và đv thuộc lớp thú có ý nghĩa gì?
-HS trả lời =>Kết luận
I. Vị trí của con người trong tự nhiên
- Người có những đặc điểm giống thú "Người thuộc lớp thú
- Đặc điểm chỉ có ở người, không có ở đv:
+Sự phân hóa của bộ xương phù hợp với chức năng lao động..
+Lao động có mục đích
+Có tiếng nói chữ viết
+Biết dùng lửa
+Não phát triển, sọ lớn hơn mặt
- Sự khác biệt giữa người và thú chứng tỏ người là động vật tiến hóa nhất.
Hoạt động 3: Xác định mục đích nhiêm vụ của phần cơ thể người và vệ sinh.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức 
- GV cung cấp thông tin như SGK
- HS xem các hình 1.1 -1.3 cùng với những hiểu biết của bản thân trả lời câu hỏi phần hoạt động:
Hãy cho biết kiến thức về cơ thể người và vệ sinh có quan hệ mật thiết với những ngành nghề nào trong xã hội?
II. Nhiệm vụ môn cơ thể người và vệ sinh
-Hiểu biết về cơ thể người có ích lợi cho nhiều ngành nghề như: Y học, Giáo dục học, TDTT, hội họa, thời trang,Vì vậy, việc học tập môn học cơ thể người và vệ sinh có ý nghĩa không chỉ giúp ta biết rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường mà còn có những kiến thức cơ bản tạo điều kiện học lên các lớp sau và đi sâu vào các ngành nghề khác trong xã hội.
Hoạt động4: Tìm hiểu phương pháp học tập bộ môn
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức 
-GV yêu cầu HS n/cứu thông tin 1 mục III, liên hệ các phương pháp đã học môn Sinh ở các lớp dưới để trả lời câu hỏi: 
+ Nêu các phương pháp cơ bản để học tập bộ môn?
-HS trả lời câu hỏi
- GV yêu cầu HS lấy ví dụ cụ thể minh họa cho từng phương pháp.
III.Phương pháp học tập bộ môn
 -Quan sát: mô hình , tranh ảnh, mẫu vật, tiêu bản, .
-Thí nghiệm
-Vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng thực tế.
Hoạt động 5: Củng cố
- HS đọc ghi nhớ SGK
- Đặc điểm cơ bản để phân biệt người với đv là gì?
- Để học tôt môn học em cần thực hiện các phương pháp nào? 
Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà
- Học bài , trả lời câu hỏi 1, 2 SGK
- Kẻ bảng 2 vào vở
- Ôn lại các hệ cơ quan ở đv thuộc lớp thú
 Chương I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ THỂ NGƯỜI
Ngày dạy:
Tiết 2 : CẤU TẠO CƠ THỂ NGƯỜI 
I. MỤC TIÊU:
- HS kể được tên và xác định được vị trí các cơ quan trong cơ thể người
- Giải thích được vai trò của hệ thần kinh và hệ nội tiết trong sự điều hòa hoạt động của các cơ quan.
- Rèn kỹ năng quan sát, nhận biết kiến thức.
- Rèn tư duy tổng hợp logic, kỹ năng hoạt động nhóm
- Giáo dục ý thức giữ gìn bảo vệ cơ thể, tránh các tác động mạnh vào một số cơ quan quan trọng.
*Trọng tâm: Cấu tạo cơ thể người
II. CHUẨN BỊ:
Máy chiếu (chiếu lên màn hình các hinh vẽ và sơ đồ trong SGK)
Mô hình tháo lắp cá cơ quan trong cơ thể người
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HOC
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ:
 -Trình bày những đặc điểm giống và khác nhau giữa người và động vật thuộc lớp thú?
- Hãy cho biết những lợi ích của việc học tập môn học “ Cơ thể người và vệ sinh”?
Hoạt động 2: Tìm hiểu các phần của cơ thể
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
- GV Cho HS quan sát hình 2.1- 2 SGK 
-GV hỏi: cơ thể người có thể chia làm mấy phần? Kể tên các phần đó.
- HS trả lời câu hỏi
-GV Gọi HS lên nhận biết và tháo lắp mô hình cơ thể người. yêu cầu hs gọi tên và chỉ vào vi trí cơ quan đó trên mô hình
- HS lên tháo lắp mô hình xác định các cơ quan bộ phận trên mô hình.
I. Cấu tạo
1.Các phần cơ thể: 
- Cơ thể người gồm 3 phần:đầu, thân và tay chân
- Phần thân gồm khoang ngực và khoang bụng ngăn cách nhau bởi cơ hoành
- Khoang ngực chứa tim, phổi
- Khoang bụng chứa dạ dày, ruột gan, tụy, thận, bóng đái, và cơ quan sinh sản.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các hệ cơ quan trong cơ thể
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
-GV lưu ý khái niệm hệ cơ quan cho HS ở phần thông tin SGK
-GV yêu cầu HS thảo luận nhóm hoàn thành bảng 2 SGK.
-HS thảo luận nhóm hoàn thành bảng.
-Gọi đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung
-GV chiếu bảng 2 chuẩn để hs hoàn thành vào vở
- GV 
+So sánh các hệ cơ quan của người và thú em có nhận xét gì?
+Ngoài các hệ cơ quan trên, trong cơ thể còn có các hệ cơ quan nào?
-GV gọi HS đọc thông tin mục 1
2.Các hệ cơ quan: ( Bảng 2)
Bảng 2. Thành phần, chức năng của các hệ cơ quan.
Hệ cơ quan
Các cơ quan trong từng hệ cơ quan
Chức năng của hệ cơ quan
Hệ vận động
Cơ và xương
Vận động cơ thể
Hệ tiêu hóa
Miêng ống tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa.
Tiếp nhận và biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể
Hệ tuần hoàn
Tim và mạch máu
Vận chuyển chất dinh dưỡng, oxi tới các tế bào và v/c chất thải, CO2 từ TB đến cơ quan bài tiết
Hệ hô hấp
Mũi, khí quản, phế quản và hai lá phổi
Thực hiện TĐK O2, CO2 giữa cơ thể và môi trường
Hệ bài tiết
Thận, ống dẫn nước tiểu và bóng đái
Bài tiết nước tiểu
Hệ thần kinh
Não, tủy sống, dây thần kinh và hạch thần kinh
Tiếp nhận và trả lời các kích thích của môi trường, điều hòa hoạt động của các cơ quan
 Hoạt động 4: Tìm hiểu sự phối hợp hoạt động của các cơ quan
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
-GV cung cấp thông tin như SGK, yêu cầu HS trả lời câu hỏi mục6
-HS phân tích sơ đồ SGK để trả lời câu hỏi.( Các mũi tên từ hệ thần kinh tới các cơ quan thể hiện vai trò chỉ đạo, điều hòa của hệ thần kinh.
-GV giải thích sự điều hòa bằng thần kinh và điều hòa bằng thể dịch =>kết luận
II. Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan.
-Các hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp hoạt động với nhau
-Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan tạo nên sự thống nhất của cơ thể dưới sự chỉ đạo của hệ thần kinh và hệ nội tiết.
Hoạt động 5: Củng cố
+ HS đọc ghi nhớ (Sgk)
+Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi 1.2 SGK
Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà
+ Học bài và trả lời câu 1, 2 SGK
+ Ôn lại cấu tạo TB thực vật
Ngày dạy:
Tiết 3 . TẾ BÀO
I.MỤC TIÊU:
 - Trình bày được thành phần cấu trúc cơ bản của tế bào bao gồm: màng sinh chất, chất tế bào (lưới nội chất, ri bô xôm, ti thể, bộ máy Gôn gi, trung thể), nhân( NST, nhân con)
- Phân biệt được chức năng từng cấu trúc của tế bào.
- Chứng minh được tế bào là đơn vị cấu trúc của cơ thể
- Rèn kỹ năng quan sát , phân tích, hoạt động theo nhóm, tìm tòi
- Thấy được rõ mối quan hệ giữa con người với môi trường
*Trọng tâm: Chức năng các bộ phận trong tế bào
II.CHUẨN BỊ:
-Tranh vẽ cấu tạo tế bào, màng sinh chất, ti thể, ri bô xôm
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 1:Kiểm tra bài cũ
 -Cơ thể người gồm mấy phần? Khoang ngực và khoang bụng chứa những cơ quan nào?
 -Tại sao nói cơ thể là một thể thống nhất? Cho ví dụ.
Hoạt động 2:Tìm hiểu các thành phần cấu tạo tế bào
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
-GV cho HS quan sát hình 3.1 sgk và giới thiệu khái quát về tế bào.như thông tin sgv 
-HS quan sát hình để nắm được cấu tạo tế bào.
I.Cấu tạo tế bào.
 Gồm:
-Màng sinh chất
-Chất tế bào:có chứa các bào quan
-Nhân: gồm nhân con và NST
Hoạt động 3:Tìm hiểu chức năng các bộ phận trong tế bào.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
-GV yêu cầu HS nghiên cứu bảng 3.1 sgk.rồi thảo luận nhóm trả lời câu hỏi mục 6( GV gợi ý học sinh :
+ Lưới nội chất có vai trò gì trong hoạt động sống của tế bào?
+Năng lượng để tổng hợp Prôteein lấy từ đâu?
+Màng sinh chất có vai trò gì?
+Nhân có vai trò gi?)
-HS nghiên cứu bảng, thảo luận nhóm thực hiện lệnh 6
II.Chức năng của các bộ phận trong tế bào
-Màng sinh chất thực hiện trao đổi chất để tổng hợp nên những chất riêng của tế bào.
-Sự phân giải vật chất để tạo năng lượng cần cho mọi hoạt động sống của tế bào được thực hiện nhờ ti thể.
-NST trong nhân quy định đặc điểm cấu trúc prôteein được tổng hợp trong tế bào ở ribôxôm.
=>Như vậy các bộ phận trong tế bào có sự phối hợp hoạt động để tế bào thực hiện chức năng sống.
Hoạt động 4:Tìm hiểu thành phần hóa học của tế bào
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
-GV yêu cầu HS đọc thông tin sgk
-GV bổ xung: axit Nuclêic có 2 loại là AND và ARN mang thông tin di truyền và được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học là:C, H, O , N, P
- HS nghiên cứu thông tin
- GV hỏi:
+ Có nhận xét gì về thành phần hóa học của tế bào so với các nguyên tố hóa học có trong tự nhiên?
+Từ nhận xét đó rút ra kết luận gì?
-HS trả lời câu hỏi (Các nguyên tố hóa học có trong tế bào là những nguyên tố có sẵn trong tự nhiên , điều đó chứng tỏ,cơ thể luôn có sự trao đổi chất với môi trường.)
III. Thành phần hóa học của tế bào
 Tế bào là một hỗn hợp phức tạp nhiều chất hữu cơ và chất vô cơ:
-Chất hữu cơ gồm:
+Pr được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N, S, P
+L được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O
+G được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O
+Axit nuclêic gồm 2 loại ADN và ARN
-Chất vô cơ gồm: Các loại muối khoáng như canxi, kali, natri,
=> cơ thể luôn có sự trao đổi chất với môi trường
Hoạt động 5: Tìm hiểu hoạt động sống của tế bào.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
-GV yêu cầu HS quan sát, phân tích sơ đồ hình 3.2 và trả lời câu hỏi mục 6
- GV gợi ý: mối quan hệ giữa cơ thể với mối trường thể hiện như thế nào? Tế bào trong cơ thể thực hiện chức năng gì?
-HS quan sát, phân tích sơ đồ, trả lời câu hỏi.
IV. Hoạt động sống của tế bào
 - Chức năng của tế bào là thực hiện sự trao đổi chất và năng lượng, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của cơ thể.
-Sự phân chia của tế bào giúp cơ thể lớn lên tới giai đoạn trưởng thành có thể tham gia vào quá trình sinh sản.ư
-Sự cảm ứng của tế bào giúp cơ thể phản ứng trả lời các kích thích từ môi trường
Như vậy ,mọi hoạt động sống của cơ thể đều liên quan đến hoạt động sống của tế bào nên tế bào được gọi là đơn vị chức năng của cơ thể.
	Hoạt động 6:Củng cố
-HS đọc ghi nhớ
-Làm bài tập 1 sgk
-Trình bày cấu tạo một tế bào điể ...  trơn-cơ tim.
B. Tự luận (7đ)
Câu 1( 3đ): Nêu những đặc điểm cấu tạo của ruột non giúp nó đảm nhiệm tốt vai trò hấp thụ chất dinh dưỡng?
Câu 2(2đ): Nêu cấu tạo và hoạt động của tim?
Câu 3 (2đ): Vận dụng kiến thức sinh học giải thích nghĩa đen của câu thành ngữ : “ Nhai kĩ no lâu”
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
A. Trắc nghiệm
Câu 1: c (0,5 đ)
Câu 2: a (0,5 đ)
Câu 3: b (0,5 đ)
Câu 4: e (0,5 đ)
Câu 5 : b(0,5 đ)
Câu 6 : c(0,5 đ)
B. Tự luận
Câu 1: Những đặc điểm cấu tạo của ruột non giúp nó đảm nhiệm tốt vai trò hấp thụ chất dinh dưỡng là: 
- Lớp niêm mạc ruột non có các nếp gấp vàc các lông ruột và lông cực nhỏ làm cho diện tích bề mặt bên trong của nó tưng gấp khoảng 600 lần so với diện tích mặt ngoài. (1 đ)
- Ruột non rất dài (2,8 – 3 m ở người trưởng thành), là bộ phận dài nhất trong các cơ quan tiêu hoá. (1 đ)
- Mạng mao mạch máu và mao mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột. ( 1 đ)
Câu 2 :
+Tim có cấu tạo gồm-4 ngăn : 2 ngăn tâm thất (0,5 đ)
 2 ngăn tâm nhĩ
 - Chia làm hai nửa riêng biệt : Nửa trái chứa máu đỏ tươi, nửa phải chứa máu đỏ thẫm. (0,5 đ)
 - Giữa tâm thất và tâm nhĩ có van nhĩ- thất (0,5 đ)
 - Giữa tâm thất và động mạch có van thất -động (0,5 đ)
+ Tim hoạt động theo chu kì , mỗi chu kì gồm 3 pha với thời gian là 0,8 s ( 1đ)
 -Pha nhĩ co : 0,1 s
 -Pha thất co :0,3 s
 -Pha giãn chung : 0,4 s
 Câu 3 : Học sinh giả thích được nhờ nhai kĩ nên thức ăn thấm đẫm nước bọt ,thấm được nhiều em zim Amilaza, nhai kĩ thức ăn được nghiền nhỏ các quá trình tiêu hóa tiếp theo sẽ dễ dàng nhờ đớ hiệu xuất của quá trình tiêu hóa tăng cơ thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng nên no lâu.
Tiết 36 Bài 34: VITAMIN VÀ MUỐI KHOÁNG
Ngày dạy :
I. MỤC TIÊU.
1/ Kiến thức
- HS nắm được vai trò của vitamin và muối khoáng.
- Vận dụng những hiểu biết về vitamin và muối khoáng trong lập khẩu phần ăn và xây dựng chế độ ăn uống hợp lí.
*Trọng tâm : Vitamin và muối khoáng
2/ kĩ năng :
- Rèn kĩ năng quan sát tranh ; hoạt động nhóm ; ................
3/ Thái độ :
- Yêu thích môn học
II. CHUẨN BỊ.
- Tranh ảnh về một nhóm thức ăn chứa vitamin và muối khoáng.
- Tranh trẻ em bị thiếu vitamin D, còi xương, bước cổ do thiếu muối iốt.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.
* Kiểm tra bài cũ
 -Kể tên các chất dinh dưỡng được hấp thụ vào cơ thể?
	Vai trò của các chất đó?
	- GV: Vitamin và muối khoáng không tạo năng lượng cho cơ thể, vậy nó có vai trò gì với cơ thể?
Hoạt động 1: Vitamin
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu đọc thông tin mục I SGK và hoàn thành bài tập SGK:
- GV nhận xét đưa ra kết quả đúng.
- Yêu cầu HS đọc tiếp thông tin mục I SGK để trả lời câu hỏi:
- Vitamin là gì? nó có vai trò gì đối với cơ thể?
- Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 34.1 SGK tóm tắt vai trò chủ yếu của 1 số vitamin
- GV lưu ý HS: vitamin D duy nhất được tổng hợp trong cơ thể dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời từ chất egôstêrin có ở da. Mùa hè cơ thể tổng hợp vitamin D dư thừa sẽ tích luỹ ở gan.
- Thực đơn trong bữa ăn cần phối hợp như thế nào để có đủ vitamin
- Lưu ý HS: 2 nhóm vitamin tan trong dầu tan trong nước => cần chế biến thức ăn cho phù hợp.
- Cá nhân HS nghiên cứu thông mục I SGK cùng với vốn hiểu biết của mình, hoàn thành bài tập theo nhóm.
- HS trình bày kết quả nhận xét:- kết quả đúng :1,3,5,6 
- HS dựa vào kết quả bài tập :
+ Thông tin đẻ trả lời kết luận
- HS nghiên cứu bảng 34.1 để nhận thấy vai trò của một số vitamin.
Kết luận: 
- Vitamin là hợp chất hữu cơ có trong thức ăn với một liều lượng nhỏ nhưng rất cần thiết.
	+ Vitamin tham gia thành phần cấu trúc của nhiều enzim khác nhau => đảm bảo các hoạt động sinh lí bình thường của cơ thể. Người và động vật không có khả năng tự tổng hợp vitamin mà phải lấy vitamin từ thức ăn.
- Có 2 nhóm vitamin: vitamin tan trong dầu và vitamin tan trong nước.
- Trong khẩu phần ăn hàng ngày cần phối hợp các loại thức ăn để cung cấp đủ vitamin cho cơ thể.
Hoạt động 2: Muối khoáng
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 34.2 và trả lời câu hỏi:
- Muối khoáng có vai trò gì với cơ thể?
- Vì sao thiếu vitamin D trẻ em sẽ mắc bệnh còi xương?
- Vì sao nhà nước vận động nhân dân dùng muối iốt?
- Trong khẩu phần ăn hàng ngày cần cung cấp những loại thực phẩm nào và chế biến như thế nào để bảo đảm đủ vitamin và muối khoáng cho cơ thể?
- HS dựa vào thông tin SGK + bảng 34.2, thảo luận nhóm và nêu được:
+ Thiếu vitamin D, trẻ bị còi xương vì cơ thể chỉ hấp thụ Ca khi có mặt vitamin D. Vitamin D thúc đẩy quá trình chuyển hoá Ca và P tạo xương.
+ Sử dụng muối iốt để phòng tránh bướu cổ.
Kết luận: 
- Muối khoáng là thành phần quan trọng của tế bào đảm bảo cân bằng áp suất thẩm thấu và lực trương tế bào, tham gia vào thành phần cấu tạo enzim đảm bảo quá trình trao đổi chất và năng lượng.
- Khẩu phần ăn cần:
+ Cung cấp đủ lượng thịt (hoặc trứng, sữa và rau quả tươi)
+ Cung cấp muối hoặc nước chấm vừa phải, nên dùng muối iốt.
+ Trẻ em cần tăng cường muối Ca (sữa, nước xương hầm...) 
+ Chế biến hợp lí để chống mất vitamin khi nấu ăn.
Hoạt động3: Kiểm tra, đánh giá
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 SGK – Tr 110.
Hoạt động 4:Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK. Làm bài tập 3,4.
	- Đọc “Em có biết”.
Câu 3: Trong tro của cỏ tranh có 1 số muối khoáng, tuy không nhiều, chủ yếu là muối K, vì vậy việc ăn tro cỏ tranh chỉ là biện pháp tạm thời chứ không thể thay thế muối ăn hàng ngày.
Câu 4: Sắt cần cho sự tạo thành hồng cầu và tham gia quá trình chuyển hoá vì vậy bà mẹ mang thai cần được bổ sung chất sắt để thai phát triển tốt, người mẹ khoẻ mạnh.
****************************************************************
Tiết 38 Bài 36: TIÊU CHUẨN ĂN UỐNG
Ngày dạy : NGUYÊN TẮC LẬP KHẨU PHẦN
I. MỤC TIÊU.
I. Kiến thức:
- Nêu được nguyên nhân của sự khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng ở các đối tượng khác nhau.
- Phân biệt được giá trị dinh dưỡng có ở các loại thực phẩm chính.
- Xác định được cơ sở và nguyên tắc xác định khẩu phần.
*Trọng tâm : Khẩu phần và nguyên tắc lập khẩu phần
2. Kĩ năng :
- Rèn kĩ năng quan sát ; so sánh ; tổng hợp.
- Rèn kĩ năng hoạt động nhóm
3. Thái độ : 
- yêu thích môn học
II. CHUẨN BỊ.
- Tranh ảnh các nhóm thực phẩm chính.
- Bảng phụ lục ghi giá trị dinh dưỡng của 1 số loại thức ăn.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.
*Kiểm tra bài cũ
- Vitamin có vai trò gì đối với hoạt động sinh lí của cơ thể? Hãy kể những điều em biết về vitamin và vai trò của các loại vitamin đó?
- Bài tập 3, 4 ( Tr - 110).
* Bài mới
	Hoạt động 1: Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS đọc bảng mục I:+ Đọc bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam 
(Tr - 120) và trả lời câu hỏi :
- Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em, người trưởng thành, người già khác nhau như thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó ? 
- Sự khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng ở mỗi cơ thể phụ thuộc vào yếu tố nào?
- GV tổng kết lại nội dung thảo luận.
- Vì sao trẻ em suy dinh dưỡng ở các nước đang phát triển chiếm tỉ lệ cao? 
- HS tự thu nhận thông tin => thảo luận nhóm, nêu được:
+ Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em cao hơn người trưởng thành vì ngoài năng lượng tiêu hao do các hoạt động còn cần tích luỹ cho cơ thể phát triển. Người già nhu cầu dinh dưỡng thấp vì sư vận động cơ thể ít.
- HS tự tìm hiểu và rút ra kết luận.
- 1 HS trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung và hoàn thiện kiến thức.
+ Các nước đang phát triển chất lượng cuộc sông thấp => trẻ em suy dinh dưỡng chiếm tỉ lệ cao.
Kết luận: 
- Nhu cầu dinh dưỡng của từng người không giống nhau và phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Giới tính : nam > nữ.
+ Lứa tuổi: trẻ em > người già.
+ Dạng hoạt động lao động : Lao động nặng > lao động nhẹ
+ Trạng thái cơ thể: Người kích thước lớn nhu cầu dinh dưỡng > người có kích thước nhỏ.
+ Người ốm cần nhiều chất dinh dưỡng hơn người khoẻ.
Hoạt động 2: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục II SGK và trả lời câu hỏi:
- Giá trị dinh dưỡng của thức ăn biểu hiện như thế nào?
- GV treo tranh các nhóm thực phẩm – Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập:
Loại thực phẩm
Tên thực phẩm
+ Giàu Gluxít
+ Giàu prôtêin 
+ Giàu lipit 
+ Nhiều vitamin và muối khoáng 
- GVnhận xét
- Sự phối hợp các loại thức ăn trong bữa ăn có ý nghĩa gì?
- Nghiên cứu bảng và trả lời 
Nhận xét và rút ra kết luận 
- HS dựa vào vốn hiểu biết quan sát tranh và thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập.
+ Đại diện nhóm trình bày, bổ sung => đáp án chuẩn.
+ Tỉ lệ các loại chất trong thực phẩm không giống nhau => phối hợp các loại thức ăn để cung cấp đủ chất cho cơ thể => KL.
Kết luận: 
- Giá trị dinh dưỡng của thức ăn biểu hiện :
+ Thành phần các chất hữu cơ. 
+ Năng lượng chứa trong nó.
- Tỉ lệ các chất hữu cơ chứa trong thực phẩm không giống nhau nên cần phối hợp các loại thức ăn trong bữa ăn để cung cấp đủ cho nhu cầu cơ thể đồng thời giúp ăn ngon hơn => hấp thụ tốt hơn.	
	Hoạt động 3: Khẩu phần và nguyên tắc lập khẩu phần
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS đọc SGK.
?-Khẩu phần là gì ?
- Yêu cầu HS thảo luận :
- Khẩu phần ăn uống của người mới ốm khỏi có gì khác người bình thường?
- Vì sao trong khẩu phần ăn uống nên tăng cường rau quả tươi?
- Để xây dựng khẩu phần ăn uống hợp lí cần dựa trên căn cứ nào?
- GV chốt lại kiến thức.
- Vì sao những người ăn chay vẫn khoẻ mạnh?
- HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và nêu được :
+ Người mới ốm khỏi cần thức ăn bổ dưỡng để tăng cường phục hồi sức khoẻ.
+ Tăng cường vitamin, tăng cường chất xơ để dễ tiêu hoá.
HS rút ra kết luận.
- Họ dùng sản phẩm từ thực vật như : đậu, vừng, lạc chứa nhiều prôtêin, lipít
Kết luận: 
- Khẩu phần là lượng thức ăn cần cung cấp cho cơ thể trong 1 ngày.
- Khẩu phần cho các tượng khác nhau không giống nhau và ngay với 1 người trong giai đoan khác nhau cũng khác nhau vì: nhu cầu năng lượng và nhu cầu dinh dưỡng ở những thời điểm khác nhau không giống nhau.
- Nguyên tắc lập khẩu phần :
+ Đảm bảo đủ lượng thức ăn phù hợp nhu cầu từng đối tượng.
+ Đảm bảo cân đối thành phần các chất hữu cơ, cung cấp đủ muối khoáng vitamin .
+ Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể.
Hoạt động 4:Kiểm tra - đánh giá
Khoanh tròn vào đầu câu đúng nhất:
Câu 1: Bữa ăn hợp lí cần có năng lượng là:
	a. Có đủ thành phần dinh dưỡng, vitamin, muối khoáng.
	b. Có sự phối hợp đảm bảo cân đối tỉ lệ các thành phần thức ăn.
	c. Cung cấp đủ	 năng lượng cho cơ thể
	d. Cả a, b, c đúng.
Câu 2: Để nâng cao chất lượng bữa ăn trong gia đình cần:
	a. Phát triển kinh tế gia đình
	b. Làm bữa ăn hấp dẫn, ngon miệng
	c. Bữa ăn nhiều thịt, cá, trứng, sữa.
	d. Chỉ a và b
	e. Cả a, b, c.
Hoạt động 5:Hướng dẫn học bài ở nhà
	- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
	- Đọc mục “Em có biết”.
 - Xem trước bài 37, kẻ sẵn các bảng vào giấy

Tài liệu đính kèm:

  • docsinh8 tu soan den tiet 38.doc