Góp một cách dạy văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn bậc thcs soạn và dạy văn bản "bài toán dân số"

Góp một cách dạy văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn bậc thcs soạn và dạy văn bản "bài toán dân số"

 I. ĐẶT VẤN ĐỀ

 Trong dạy học Ngữ văn hiện nay ở bậc THCS, chắc hẳn mỗi gio vin đều nhận thấy rằng học sinh cĩ xu hướng xem nhẹ những mơn học x hội nĩi chung v mơn Ngữ văn nĩi ring. Điều đĩ cho thấy r ở chất lượng v thi độ học văn của cc em giảm st so với cc mơn tự nhin. Chính vì vậy m thơi thc gio vin phải tìm cho mình một phương php dạy học thích hợp ph hợp với xu thế của học sinh.Với gio vin dạy mơn văn lại cần phải vận dụng linh hoạt cc phương php dạy học theo hướng tích cực trong chương trình để lm sao khơi gợi được sự tích cực sng tạo, sự say m hứng th trong mỗi giờ học của học sinh. Từ đĩ học sinh sẽ mong chờ tiết học v yu mơn học.

 Chương trình Sgk Ngữ văn THCS đang được xy dựng theo tinh thần tích hợp. Cc văn bản được lựa chọn theo một tiu chí kiểu văn bản v tương ứng với kiểu văn bản l thể loại tc phẩm.Ngồi yu cầu về tính tư tưởng ph hợp với tm lý lứa tuổi THCS cịn cĩ nội dung l tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi, bức thiết hng ngy, vừa cĩ tính lu di m mọi người đều quan tm đến.

 Thông thường dạy văn bản Gv thường dạy theo đặc trưng thể loại.Nhưng khi tiếp cận với kiểu văn bản nhật dụng Gv còn lúng túng không biết ''sẽ''dạy theo phương pháp nào là tối ưu:Bám sát đặc trưng thể loại hay nội dung văn bản .Nếu dạytheo đặc trưng thể loại thì không thấy được cách riêng của văn bản nhật dụng.Nếu triển khai theo nội dung văn bản thì có nhiều tiết văn bản sẽ sa vào dạy giáo huấn đạo đức,pháp luật.như GDCD.Qua thực nghiệm và dự giờ đồng nghiệp tôi cũng đã trăn trở,tìm tòi một cách tiếp cận văn bản nhật dụng giúp giáo viên và học sinh cảm thấy hứng thú và ''nhẹ nhàng''cho một tiết văn bản gần gũi,bức thiết với cuộc sống.

doc 17 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 526Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Góp một cách dạy văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn bậc thcs soạn và dạy văn bản "bài toán dân số"", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI:
GĨP MỘT CÁCH DẠY VĂN BẢN NHẬT DỤNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN BẬC THCS
SOẠN VÀ DẠY VĂN BẢN "BÀI TOÁN DÂN SỐ"
(NGỮ VĂN 8-TẬP 1)
	I. ĐẶT VẤN ĐỀ
	Trong dạy học Ngữ văn hiện nay ở bậc THCS, chắc hẳn mỗi giáo viên đều nhận thấy rằng học sinh cĩ xu hướng xem nhẹ những mơn học xã hội nĩi chung và mơn Ngữ văn nĩi riêng. Điều đĩ cho thấy rõ ở chất lượng và thái độ học văn của các em giảm sút so với các mơn tự nhiên. Chính vì vậy mà thơi thúc giáo viên phải tìm cho mình một phương pháp dạy học thích hợp phù hợp với xu thế của học sinh.Với giáo viên dạy mơn văn lại cần phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng tích cực trong chương trình để làm sao khơi gợi được sự tích cực sáng tạo, sự say mê hứng thú trong mỗi giờ học của học sinh. Từ đĩ học sinh sẽ mong chờ tiết học và yêu mơn học.
	Chương trình Sgk Ngữ văn THCS đang được xây dựng theo tinh thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo một tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm.Ngồi yêu cầu về tính tư tưởng phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS cịn cĩ nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi, bức thiết hàng ngày, vừa cĩ tính lâu dài mà mọi người đều quan tâm đến. 
 Thông thường dạy văn bản Gv thường dạy theo đặc trưng thể loại.Nhưng khi tiếp cận với kiểu văn bản nhật dụng Gv còn lúng túng không biết ''sẽ''dạy theo phương pháp nào là tối ưu:Bám sát đặc trưng thể loại hay nội dung văn bản .Nếu dạytheo đặc trưng thể loại thì không thấy được cách riêng của văn bản nhật dụng.Nếu triển khai theo nội dung văn bản thì có nhiều tiết văn bản sẽ sa vào dạy giáo huấn đạo đức,pháp luật...như GDCD.Qua thực nghiệm và dự giờ đồng nghiệp tôi cũng đã trăn trở,tìm tòi một cách tiếp cận văn bản nhật dụng giúp giáo viên và học sinh cảm thấy hứng thú và ''nhẹ nhàng''cho một tiết văn bản gần gũi,bức thiết với cuộc sống. . Xuất phát từ thực tiễn và muốn tìm hiểu nên tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài này rất mong đồng nghiệp trao đổi, gĩp ý để tơi tự trang bị cho mình một phương pháp dạy học mới cĩ hiệu quả qua những văn bản nhật dụng,chuyển tải đến các em học sinh mỗi giờ học thêm phần say mê hứng thú, giúp các em yêu và say mê mơn học Ngữ văn theo chương trình mới nĩi chung và văn bản nhật dụng nĩi riêng.
	B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
	1. Hiểu về văn bản nhật dụng
	Văn bản nhật dụng khơng phải là một khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn bản. 
Nĩi đến văn bản nhật dụng trước hết là nĩi đến tính chất nội dung của văn bản. Văn bản nhật dụng cĩ thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản. 
Hệ thống văn bản nhật dụng trong Sgk gồm nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đĩ cĩ thể là văn thuyết minh (Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sơng Hương, Động Phong Nha), văn bản biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tơi, Cổng trường mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một thế giới hồ bình, Tuyên bố thế giới về sự sống cịn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đĩ cĩ thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thơng tin về Ngày Trái Đất năm 2000, Ơn dịch, thuốc lá), nhưng cũng cĩ thể là một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê)  Từ các hình thức đĩ, những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng đồng hiện đại được khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức cơng dân, cộng đồng trong mỗi người học giúp các em dễ hồ nhập hơn với cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống. 
2. Hệ thống văn bản nhật dụng trong Sgk Ngữ văn THCS và đề tài nhật dụng
Sgk
Tên văn bản
Đề tài nhật dụng
Ngữ văn 6
- Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử
- Di tích lịch sử
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- Quan hệ giữa thiên nhiên và con người
- Động Phong Nha
- Danh lam thắng cảnh
Ngữ văn 7
- Cổng trường mở ra
- Nhà trường, giáo dục
- Mẹ tơi
- Tình cảm mẹ con, gia đình
- Cuộc chia tay của những con búp bê
- Quyền trẻ em
- Ca Huế trên sơng Hương
- Văn hố dân tộc
Ngữ văn 8
- Thơng tin về Ngày Trái Đất năm 2000
- Mơi trường
- Ơn dịch, thuốc lá
- Tệ nạn xã hội
- Bài tốn dân số
- Dân số
Ngữ văn 9
- Đấu tranh cho một thế giới vì hồ bình
- Bảo vệ hồ bình, chống chiến tranh
- Phong cách Hồ Chí Minh
- Hồ nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hố dân tộc
- Tuyên bố thế giới về sự sống cịn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
- Quyền sống của con người
Các văn bản nhật dụng trên được phân bố đều khắp các khối lớp. Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề được cập nhật trong các văn bản nhật dụng ngày một phức tạp hơn. Phù hợp với nhận thức của các em từ thấp đến cao, từ lớp 6 đến lớp 9. 
3. Đặc điểm
- Đề tài: Phong phú (thiên nhiên, mơi trường, dân số )
- Chức năng: Bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá 
	 Những vấn đề hiện tượng của đời sống xã hội. 
- Tính cập nhật: Kịp thời, đáp ứng yêu cầu địi hỏi của cuộc sống hàng ngày. 
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, tơi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: Hình thức chủ yếu là dự giờ đồng nghiệp để học tập phương pháp từ đĩ rút ra được ưu điểm để học hỏi, tồn tại để rút kinh nghiệm làm hành trang trong việc dạy học của mình tốt hơn. 
- Phương pháp so sánh: Để phân loại, đối chiếu kết quả. 
- Ngồi ra cịn đọc tài liệu, thống kê, thăm dị ý kiến học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp. 
5. Thực trạng và giải pháp
a) Thực trạng: Trong quá trình giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp tơi nhận thấy rằng:
- Do văn bản nhật dụng mới được đưa vào giảng dạy, mặc dù số lượng văn bản khơng nhiều nhưng giáo viên vẫn cịn thấy mới mẻ,ít cĩ kinh nghiệm, lúng túng về phương pháp. 
- Giáo viên cịn hạn chế trong việc sử dụng máy chiếu nên việc mở rộng kiến thức trực quan cho học sinh bằng hình ảnh cũng bị hạn chế. 
- Chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài văn bản nhật dụng.
- Chưa dành nhiều thời gian sưu tầm tư liệu cĩ liên quan đến văn bản như tranh ảnh, băng hình, văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú. 
b) Giải pháp: Đứng trước thực trạng ấy, tơi mạnh dạn xin đề xuất một số giải pháp sau:
- Mục tiêu: Phải xác định đặc thù của bài học văn bản nhật dụng.
Nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính. Trang bị kiến thức và trau dồi tư tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh. Cĩ nghĩa là cung cấp và mở rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đĩ tăng cường ý thức cơng dân đối với cộng đồng.
- Chuẩn bị: 
+ Về kiến thức: Ngồi kiến thức cung cấp cho học sinh giáo viên cịn phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng trên các nguồn thơng tin đại chúng (phát thanh truyền hình, Internet, báo chí, sách vở, băng đĩa, tranh ảnh )
Ví dụ: Khi dạy bài “Ca Huế trên sơng Hương” Giáo viên cần phải tạo thêm nguồn tư liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các vùng, miền, các bài hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao cho học sinh sưu tầm tư liệu cĩ liên quan đến nội dung văn bản. 
+ Về phương tiện dạy học
Các phương tiện dạy học truyền thống quen thuộc như sgk, bảng phụ chưa thể đáp ứng được hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. Giáo viên cần phải chuẩn bị thêm các phương tiện khác như đĩa CD, phim ảnh, máy chiếu cĩ tranh ảnh về bài học để học sinh say mê, hứng thú trong mỗi giờ dạy.
Ví dụ: Khi thiết kế bài “Động Phong Nha”, được cài đặt thêm các hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động này trên nền nhạc êm ả, mở rộng tới hình ảnh hang động nổi tiếng của Quảng Ninh (Như động Thiên Cung - Hạ Long) thì sức thu hút của học sinh sẽ lên cao hơn.
Như vậy, khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên cĩ nhiều cơ hội hơn cho đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại thì các văn bản nhật dụng sẽ khắc phục được tính thơng tin tẻ nhạt, đơn điệu. Tơi tin rằng giờ dạy học văn bản nhật dụng sẽ đạt hiệu quả cao. 
6. Các phương pháp dạy học
Cĩ thể nĩi, trong dạy học văn bản nĩi chung chúng ta muốn hiểu nội dung tư tưởng của văn bản bằng việc tìm hiểu dấu hiệu hình thức của văn bản đĩ. Dạy học văn bản nhật dụng cũng vậy. Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết minh và nghị luận nhưng vẫn thường đan xen các yếu tố của phương thức khác như tự sự, biểu cảm. Giáo viên cũng cần chú ý đến điều này. 
Dạy văn bản nhật dụng, giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân mơn văn học như: Phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình. Trong đĩ chú trọng nhất là phương pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh theo mức độ từ dễ đến khĩ rồi liên hệ với đời sống.
Khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên khơng nên quá coi trọng phương pháp giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm mỹ trong văn chương. Cĩ thể là các văn bản (Mẹ tơi, Cổng trường mở ra, Ca Huế trên sơng Hương, Cuộc chia tay của những con búp bê) giáo viên cĩ thể sử dụng lời bình song cũng khơng nên đi quá sâu. 
Cịn đối với những văn bản khơng nhằm cảm thụ văn chương thẩm mĩ như (Bài tốn dân số, Thơng tin về Ngày Trái Đất năm 2000, Ơn dịch, thuốc lá) thì giáo viên khơng thể bình phẩm được những vẻ đẹp hình thức nào cũng như những nội dung sâu kín nào trong đĩ. Do vậy,giáo viên cần chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kỹ lưỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản nhật dụng. 
Mục đích của việc dạy học văn bản nhật dụng là giúp học sinh hồ nhập hơn nữa với đời sống xã hội nên giáo viên phải tạo ra khơng khí giờ học dân chủ, sơi nổi, kích thích sự say mê, hào hứng của học sinh. 
Ví dụ: Khi dạy bài “Ca Huế trên sơng Hương” giáo viên cĩ thể cho học sinh nghe một làn điệu dân ca Huế, cuối giờ cĩ thể tổ chức cho học sinh thi hát các làn điệu dân ca ba miền, thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hố Huế. 	
Cĩ thể thấy rằng, để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt được kết quả cao, đáp ứng mục tiêu bài học thì người giáo viên cần phải đa dạng hố các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại hố: Thu nhập, sưu tầm các nguồn tư liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức. Coi trọng đàm thoại cá nhân và nhĩm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trị chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề văn bản. Tăng cường phương tiện dạy học điện tử như máy chiếu để gia tăng lượng thơng tin trong bài 
học, tạo khơng khí dân chủ, say mê hào hứng trong giờ học. 
7. Khảo nghiệm tính khả thi
Tơi đã áp dụng những biện pháp trên qua bài dạy thực nghiệm cĩ sự đĩng gĩp ý kiến của các đồng nghiệp sau khi dự giờ.
Tiết 49: Bài 13: Văn bản: BÀI TỐN DÂN SỐ (NV8. Tập 1)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
1.Kiến thức: 
-Sự hạn  ... ột hạt
- Ơ thứ hai gấp đơi
 đến ơ thứ 64 thì số thĩc đã phủ khắp bề mặt trái đất.
® Tăng dần theo cấp số nhân cơng bội là 2.
? Như vậy, tác giả đưa ra bài tốn nhằm mục đích gì ?
GV: Làm tiền đề để dẫn dắt người đọc đến bài tốn dân số 
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
? Bài tốn dân số được đặt ra từ khi nào ?
GV: Nếu bây giờ ta tạm cơng nhận theo Kinh Thánh khi khai thiên lập địa chi cĩ 2 người: A-đam và E-va tương ứng với ơ thứ nhất, ơ thứ hai của bàn cờ.
b. Bài tốn dân số:
- Khi khai thiên lập địa mới chỉ cĩ 2 người trên trái đất là A-đam và E-va
A-đam, E-va 1995
 2 5,63 tỉ người
 Ơ thứ 1,2 Ơ thứ 33
? Vậy, tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào? Những con số, số liệu ấy cho thấy điều gì?
=>Phương pháp thuyết minh dùng số liệu và con số 
? Nhận xét về tốc độ gia tăng dân số theo tính tốn cấp số nhân cơng bội 2
=> Dân số tăng với tốc độ rất nhanh
GV: Với gia đình chỉ cĩ 1 đến 2 con và đã trừ tỉ lệ tử vong, chiến tranh, thì đến năm 1995 đã 5,63 tỉ người. Nhưng trong thực tế gia tăng dân số khơng chỉ dừng lại ở con số đĩ. Thực trạng của việc gia tăng dân số như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu luận điểm 3.
?Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước Châu Phi và Châu Á nhằm mục đích gì ?
? Tại sao tác giả khơng đưa ra những số liệu về phụ nữ sinh con ở Châu Âu và Châu Mĩ?
c. Thực trạng của việc gia tăng dân số
- Việc sinh sản của người phụ nữ 
Châu Phi Châu Á
+ Ru-an-đa:8,1% - Nê pan: 63%
+ Ta-đa-ni-a:6,7% - Ấn độ: 4,5%
+Ma-ga-gatxca:6,6% - Việt Nam:3,7%
GV: Việc đưa ra những con số trên cho thấy ở các châu lục này cịn chậm phát triển, tốc độ gia tăng dân số nhanh. Họ sinh nhiều con vì họ chưa ý thức được hậu quả của việc đĩ(Trong đĩ cĩ Việt Nam) nhằm giúp người đọc ý thức rõ về tình trạng gia tăng dân số thực tế cũng như khả năng phát triển dân số với tốc độ tăng chĩng mặt,trong tương lai ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội lồi người.
? Nhận xét của em về cách lập luận của tác giả cho vấn đề trên?
- Lập luận: Đưa ra lí lẽ đơn giản chứng cớ đầy đủ.
? Tác dụng của cách lập luận đĩ?
- Vận dụng phương pháp thuyết minh, thống kê, so sánh, phân tích, số liệu cụ thể - xác thực.
® Người đọc tin tưởng vào số liệu xác thực, sinh động.
? Qua đĩ em cĩ thể rút ra được những nhận xét gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển của xã hội 
=> Tốc độ gia tăng dân số tỉ lệ nghịch với tốc độ phát triển của xã hội:Đây là nguyên nhân, dẫn đến đĩi nghèo và lạc hậu.
GV: Chúng ta thấy rằng, tỉ lệ gia tăng dân số nếu tính theo cấp số nhân cơng bội 2 thì năm 1995 dân số tồn thế giới là 5,63 tỉ người mà một người phụ nữ cĩ khả năng sinh được nhiều con thì đến năm 2015 cả thế giới đã khoảng hơn 7 tỉ người. Như vậy,nếu tính trên ơ bàn cờ thì cứ 20 năm là 1 ơ (dân số sẽ lấp kín một ơ). Nếu trái đất là một bàn cờ 64 ơ thì đến năm 2015 chỉ cịn lại 30 ơ.
GV: Dùng máy chiếu thống kê số liệu dân số: sgk tr 33. 
? Nhận xét về tốc độ gia tăng dân số?
-Thế giới đang đối mặt với một thách thức lớn đĩ là sự bùng nổ của sự gia tăng dân số.
? Vậy, hậu quả của sự gia tăng dân số đĩ như thế nào?
GV treo bảng phụ
- Hậu quả:
+ Kinh tế : nghèo nàn, kém phát triển.
+ Văn hĩa: tụt hậu
+ Giáo dục: thất học
+Y tế : bệnh tật
+ Mơi trường: ơ nhiễm
+ Xã hội: Mất ổn định, tệ nạn xã hội gia tăng, thất nghiệp
? Ở nước ta đã cĩ những biện pháp gì để hạn chế sự gia tăng dân số?
- HS suy nghĩ trả lời
? Cụ thể ở địa phương em, em thấy đã thực hiện những biện pháp gì?
GV: Với thực trạng và hậu quả trên chúng ta cần phải làm gì để hạn chế về sự bùng nổ dân số - ta cùng tìm hiểu phần kết bài:
? Em hiểu gì về phần kết của văn bản ?
3. Lời kêu gọi.
Lời kêu gọi của tác giả về việc hạn chế sự bùng nổ gia tăng dân số ® đĩ là Con đường “tồn tại hay khơng tồn tại” của chính lồi người.
? Vậy, tác giả đã kêu gọi như thế nào?
- Nếu con người sinh sơi trên trái đất theo cấp số nhân như bài tốn cổ thì đến một lúc sẽ khơng cịn đất sống.
- Muốn cịn đất sống thì phải sinh đẻ cĩ kế hoạch, hạn chế sự gia tăng dân số trên tồn cầu
? Theo em, tại sao tác giả lại cho rằng “ Đĩ là con đường “tồn tại hay khơng tồn tại” của chính lồi người”?
GV:Như vậy, lời kêu gọi của tác giả vơ cùng cĩ ý nghĩa đối với mỗi con người trong cộng đồng lồi người này.
- Muốn tồn tại con người cần phải cĩ đất đai. Con người ngày càng đơng, càng nhiều mà đất thì vẫn như thế. Do đĩ con người muốn tồn tại thì phải biết điều chỉnh, hạn chế sư gia tăng dân số ® đây là vấn đề nghiêm túc và sống cịn của nhân loại.
? Trong văn bản này, tác giả đã bộc lộ quan điểm và thái độ của mình như thế nào về vấn đề dân số kế hoạch hĩa gia đình ? 
* Tác giả:
- Nhận thức rõ vấn đề gia tăng dân số và hiểm họa của nĩ.
- Cĩ trách nhiệm với đời sống cộng đồng.
- Trân trọng cuộc sống tốt đep của con người
? Văn bản này đem lại cho em những hiểu biết gì ?
® Học sinh suy nghĩ trả lời
	+ Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết và luyện tập
III. Tổng kết và luyện tập
- Học sinh đọc ghi nhớ (sgk) 
?Khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản?
-Giáo viên dùng máy chiếu củng cố nội dung,nghệ thuật,ý nghĩa văn bản(theo chuẩn kiến thức kĩ năng)
1. Tổng kết: Ghi nhớ (Sgk)
*Nội dung:
-Câu chuyện cổ về hạt thóc trên bàn cờ đã làm sáng tỏ hiện tương tốc độ gia tăng vô cùng nhanh chóng của dân số thế giới.
-Thực trạng tình hình dân số thế giới và Việt Nam(năm 1995);sự phát triển nhanh và mất cân đối(đặc biệt ở những nước chậm phát triển)sẽ ảnh hưởng đến tương lai của các dân tộc và nhân loại.
-Giải pháp:không có cách nào khác,phải hành động tự giác hạn chế sinh đẻ để làm giảm sự bùng nổ và gia tăng dân số.
*Nghệ thuật:
-Sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh,dùng số liệu,phân tích.
-Lập luận chặt chẽ.
-Ngôn ngữ khoa học,giàu sức thuyết phục.
*Ý nghĩa văn bản:
Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của đời sống hiện đại:Dân số và tương lai của dân tộc,nhân loại.
 GV hướng dẫn luyện tập
GV dùng máy chiếu 3 baiø tập sau:
2. Luyện tập
	Bài 1: Theo em, con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là gì ?
	Gợi ý: 
- Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ thốt khỏi áp bức và ngu dốt, khơng cịn 
phụ thuộc vào quyền lực của kẻ khác.
	- Tuyên truyền, phổ biến, rộng rãi việc sinh đẻ cĩ kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch hố gia đình. 
Bài 2: Vì sao sự gia tăng dân số cĩ tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc cịn nghèo nàn, lạc hậu ?
Gợi ý: - Dân số tăng, thu hẹp dần mơi trường sống của con người, con người sẽ thiếu đất sống.
- Dân số tăng kéo theo các hiểm hoạ về đạo đức, kinh tế, văn hố, kìm hãm sự phát triển của cá nhân và đồng loại.
Bài 3 (Liên hệ): Em hiểu gì về sự gia tăng dân số ở địa phương em và tác hại của nĩ đối với đời sống kinh tế, xã hội ? Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về vấn đề trên ?
+ Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà
- Nắm chắc kiến thức về văn bản.
- Liên hệ sự gia tăng dân số ở địa phương, hậu quả ? Biện pháp ?
- Soạn bài tiếp theo.
Làm bài tập 3 (liên hệ) ở nhà.
* Hệ thống ghi bảng(cách trình bày bài dạy lên bảng)
GV sử dụng máy chiếu hệ thống lại kiến thức.
Ngữ văn - Tiết 49 – Bài 13 – Văn bản.
BÀI TỐN DÂN SỐ - Ngữ văn 8 - Tập 1.
I. Đọc, tìm hiểu chung
1. Đọc
2. Tìm hiểu chung
- Kiểu văn bản: Văn bản nhật dụng
- Thể loại: Nghị luận, chứng minh - giải thích.
- Phương thức biểu đạt: Lập luận, kết hợp với tự sự. 
- Bố cục: 	3 phần
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Nêu vấn đề
- Bài tốn dân số đặt ra từ thời cổ đại
- Lúc đầu: Khơng tin điều này.
- Sau đĩ: Sáng mắt ra ® bắt đầu từ một bài tốn cổ. 
Þ Cách nêu vấn đề nhẹ nhàng, đơn giản nhưng đầy bất ngờ, lơi cuốn, người đọc muốn khám phá.
2. Bài tốn dân số
a) Bài tốn hạt thĩc
- Bắt đầu từ câu chuyện kén rể của một nhà thơng thái.
- Phương pháp: Dùng số liệu phân loại, phân tích.
® Tăng dần theo cấp số nhân cơng bội là 2.
b) Bài tốn dân số
- Khi khai thiên lập địa trái đất chỉ cĩ 2 người A-đam và E-va
- Phương pháp thuyết minh dùng số liệu cụ thể
® Dân số tăng với tốc độ rất nhanh. 
c) Thực trạng của việc gia tăng dân số
- Việc sinh sản của người phụ nữ ở Châu Phi và Châu Á nhiều hơn Châu Âu, Châu Mĩ. 
- Lập luận: Đưa ra lý lẽ đơn giản, chứng cớ đầy đủ.
- Vận dụng phương pháp thuyết minh: Thống kê, so sánh, phân tích số liệu cụ thể, xác thực. 
® Tốc độ gia tăng dân số tỷ lệ nghịch với tốc độ phát triển của xã hội. Là nguyên nhân dẫn đến đĩi nghèo, lạc hậu.
- Thế giới đang đối mặt với một thách thức lớn, đĩ là sự bùng nổ của sự gia tăng dân số.
3. Lời kêu gọi
- Hạn chế sự bùng nổ gia tăng dân số. Đĩ là con đường “Tồn tại hay khơng tồn tại” của chính lồi người.
® Con người muốn tồn tại thì phải biết điều chỉnh, hạn chế sự gia tăng dân số.
III. Tổng kết và luyện tập
1. Tổng kết:	 Ghi nhớ (Sgk)
2. Luyện tập: 
Giáo viên treo bảng phụ 3 bài tập
Þ Như vậy, qua bài thực nghiệm giảng dạy trên bản thân tơi nhận thấy rằng những giải pháp tơi đưa ra ở trên hồn tồn cĩ thể thực hiện được đối với học sinh trường tôi đang công tác. Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh rất hào hứng với giờ học, gắn bài học với thực tiễn rất nhanh và hiệu quả. Giờ học trở nên sơi nổi hơn, tạo tâm lý nhẹ nhàng, thoải mái cho học sinh ở những tiết học sau.
III. Kết luận
Giảng dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Sgk Ngữ văn từ 6 đến 9 đạt hiệu quả cao là yêu cầu khách quan, một việc làm thiết thực gĩp phần thực hiện giảng dạy theo tinh thần đổi mới cũng như dạy các kiểu loại văn bản khác địi hỏi sự đầu tư tích luỹ lâu dài của mỗi giáo viên, sự dày cơng nghiên cứu của các nhà chuyên mơn, các nhà giáo dày dạn kinh nghiệm và sự quan tâm chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục với tinh thần trách nhiệm của tất cả giáo viên Ngữ văn trực tiếp giảng dạy. Bản thân tơi được trực tiếp giảng dạy văn bản nhật dụng từ 6 đến 9 theo chương trình Sgk đổi mới hiện nay, tơi tự nhận thấy được một số vấn đề đã nêu ở trên. Rất mong sự gĩp ý chân thành của ban giám khảo và bạn bè đồng nghiệp gần xa để tơi ngày càng nâng cao trình độ chuyên mơn cũng như kinh nghiệm giảng dạy được tốt hơn.
IV. Kiến nghị
- Thư viện nhà trường nên cĩ tranh ảnh, băng đĩa phục vụ tốt cho quá trình giảng dạy các văn bản nhật dụng.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Tháng 3/ 2011
 V. Tài liệu tham khảo	
1. Sgk và sách giáo viên Ngữ văn 6, 7, 8, 9.
2. Sách thiết kế Ngữ văn 6, 7, 8, 9.
3. Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt 
Tác giả: Trần Đình Chung
4. Dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp 6, 7, 8, 9 của tác giả 
Giáo sư tiến sĩ: Lê An, Lê Minh Thu, Nguyễn Thị Thuý.
NXB: Đại học sư phạm
5.Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,kĩ năng môn Ngữ văn trung học cơ sở,tập2.Nhà xuất bản Giáo dục Việt nam.

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN DAY VAN BAN NHAT DUNG -CUC CHUAN.doc.doc