Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn GV tổ xã hội

Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn GV tổ xã hội

Giáo dục - Đào tạo có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Một dân tộc dốt là dân tộc yếu". Có thể nói sự thịnh suy của đất nước phụ thuộc vào ngành giáo dục - đào tạo. Với ý nghĩa đó, tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định : "Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự công nghiệp hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững " (Văn kiện Đại hội Đảng IX) và với tầm quan trọng như vậy, giáo dục - đào tạo luôn được coi là "Quốc sách hàng đầu", "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển", trong các lĩnh vực đầu tư cho giáo dục thì xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đã được chiến lược phát triển giáo dục xem là một trong những biện pháp có tính đội phá.

Mặt khác, đội ngũ giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong các nhà trường. Như đồng chí Đỗ Mười đã nói: "Để đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo, một trong những yếu tố cơ bản là đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên. Đội ngũ này quyết định đến chất lượng giáo dục trước mắt và lâu dài của toàn bộ sự nghiệp giáo dục". Với những ý nghĩa đó ở Nghị quyết TW II khoá VIII của Đảng đã đề cao vai trò của giáo dục trong việc đào tạo con người đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Để thực hiện được yêu cầu đó, giáo dục - đào tạo phải đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện, nhà trường phải đào tạo ra những con người tự chủ, năng động sáng tạo có kiến thức văn hoá, khoa học, công nghệ, có kỹ năng nghề nghiệp, có sức khoẻ, có niềm tự hào dân tộc và có ý chí vươn lên, có năng lực và thói quen tự học suốt đời, có khả năng thích ứng với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, của đất nước trong giai đoạn mới.

 

doc 14 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 655Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn GV tổ xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD&ĐT Tân sơn
Trường THCS tân Phú
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn GV
Tổ xã hội
Năm học: 2009 - 2010
Phần I: Những vấn đề chung
Giáo dục - Đào tạo có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Một dân tộc dốt là dân tộc yếu". Có thể nói sự thịnh suy của đất nước phụ thuộc vào ngành giáo dục - đào tạo. Với ý nghĩa đó, tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định : "Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự công nghiệp hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững " (Văn kiện Đại hội Đảng IX) và với tầm quan trọng như vậy, giáo dục - đào tạo luôn được coi là "Quốc sách hàng đầu", "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển", trong các lĩnh vực đầu tư cho giáo dục thì xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đã được chiến lược phát triển giáo dục xem là một trong những biện pháp có tính đội phá.
Mặt khác, đội ngũ giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong các nhà trường. Như đồng chí Đỗ Mười đã nói: "Để đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo, một trong những yếu tố cơ bản là đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên. Đội ngũ này quyết định đến chất lượng giáo dục trước mắt và lâu dài của toàn bộ sự nghiệp giáo dục". Với những ý nghĩa đó ở Nghị quyết TW II khoá VIII của Đảng đã đề cao vai trò của giáo dục trong việc đào tạo con người đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Để thực hiện được yêu cầu đó, giáo dục - đào tạo phải đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện, nhà trường phải đào tạo ra những con người tự chủ, năng động sáng tạo có kiến thức văn hoá, khoa học, công nghệ, có kỹ năng nghề nghiệp, có sức khoẻ, có niềm tự hào dân tộc và có ý chí vươn lên, có năng lực và thói quen tự học suốt đời, có khả năng thích ứng với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, của đất nước trong giai đoạn mới.
 Cùng với giáo dục nói chung, giáo dục THCS có vị trí rất quan trọng bởi: " THCS là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành phát triển toàn nhân cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân: "Nhằm hình thành những cơ sở cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở".
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục THCS nói riêng thì đội ngũ giáo viên là những người trực tiếp thực hiện. Họ chính là những người quyết định đến chất lượng giáo dục, quyết định đến sự thắng lợi của việc thực hiện mục tiêu kế hoạch giáo dục đề ra, trong Điều 15 Luật giáo dục cũng đã nêu rõ vai trò của nhà giáo: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học". Có thể nói: Nếu không có đội ngũ giáo viên thì không có nhà trường. Không có nhà trường thì không có sự tồn tại và phát triển của giáo dục. Bác Hồ kính yêu đã từng nói: "Nhiệm vụ của giáo viên rất quan trong và vẻ vang vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục. Không có giáo dục thì không có cán bộ, không nói gì đến tri thức văn hoá".
Thực tế đội ngũ giáo viên còn hạn chế về chất lượng "chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo trong giai đoạn mới" (Nghị quyết TW2 khoá VIII). Để thực hiện tốt mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo nhất thiết phải có đội ngũ giáo viên chuẩn hoá, đầy đủ về số lượng và có trình độ chuyên môn vững vàng. Muốn như vậy, mỗi nhà trường phải coi việc tổ chức, chỉ đạo, xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Vấn đề này gắn liền với giáo dục nhân cách, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho từng giáo viên trong nhà trường.
Trong vài năm gần đây, Trường THCS Tõn Phỳ có đội ngũ giáo viên khá ổn định và từng bước năng cao về chất lượng chuyên môn. Tuy nhiên chất lượng chung của đội ngũ không đồng đều. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục nói chung của nhà trường.
Phần II: Nội dung
1. Vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên:
 Người giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt. Lao động của người thầy là lao động vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật, đòi hỏi phải công phu, người thầy là một hình ảnh trực quan rất sinh động luôn gần gũi với học sinh, là tấm gương sáng để các em học tập và rèn luyện, dần hoàn thiện nhân cách của chính mình. Vấn đề thầy giáo đã được Nghị quyết TW II khoá VIII chỉ rõ:"Để đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo phải giải quyết vấn đề thầy giáo": Không có thầy giáo thì không thể thực hiện được mục tiêu giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TWII khoá VIII một lần nữa khẳng định: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức đủ tài".
 * Vì vậy người giáo viên có những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nghiêm chỉnh có chất lượng nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục toàn diện cho học sinh, giảng dạy đúng đủ chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, soạn bài, chấm bài đầy đủ, lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ buổi học, quản lý chu đáo học sinh trong mọi hoạt động học tập và rèn luyện ở trong, ngoài nhà trường.
- Thường xuyên học tập văn hoá, bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức tác phong để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao theo tiêu chuẩn quy định đối với người giáo viên.
* Chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của nhà nước, tôn trọng pháp luật, thực hiện các quyết định của hiệu trưởng, nhận nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và của các cấp quản lý giáo dục.
* Thương yêu tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh xây dựng tập thể sư phạm thành một tập thể đoàn kết thân ái, giúp đỡ lẫn nhau.
* Phối hợp chặt chẽ với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh với gia đình học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục.
Người giáo viên hiện nay phải có khả năng dạy cho những học sinh học lực khác nhau trong cùng một lớp, nghề sư phạm hơn lúc nào hết phải được coi trọng hàng đầu. Từ đó người giáo viên cần được bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn nghiệp vụ để cập nhập với thời hiện đại.
2. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên:
 2.1 Năng lực sư phạm của giáo viên:
"Năng lực sư phạm là tổng hợp những đặc điểm tâm lý của cá nhân, đáp ứng những yêu cầu hoạt sư phạm và quyết định sự thành công trong việc nắm vững hoạt động" vẫn theo quan điểm của nhóm nghiên cứu tác giả sách "Tâm lí học" (do Phạm Minh Hạc chủ biên) đã phân chia năng lực sư phạm của người giáo viên theo 3 nhóm sau: 
Nhóm 1: Đó là lòng yêu trẻ, cơ bản trong năng lực sư phạm, thể hiện năng lực kiềm chế, tự chủ, điều khiển được các trạng thái tâm lí, tâm trạng của bản thân khi tiến hành các hoạt động sư phạm.
Nhóm 2: Năng lực dạy học gắn liền với việc truyền đạt thông tin cho học sinh ví dụ: Năng lực khoa học, năng lực chuyên môn, năng lực ngôn ngữ...
Nhóm 3: Những năng lực tổ chức giao tiếp trong quá trình dạy học và giáo dục nhóm: Tổ chức làm việc khoa học, tổ chức các hoạt động của học sinh như óc quan sát, sự khéo léo sư phạm lôi cuốn học sinh.
2.2 Năng lực chuyên môn của người giáo viên thể hiện ở chuẩn về kiến thức kĩ năng cụ thể:
a. Về kiến thức:
- Có kiến thức khoa học có cơ bản có liên quan có liên quan đến chương trình.
- Có kiến thức về nghiệp vụ sư phạm tiểu học.
- Có hiểu biết về những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với kinh tế - văn hoá - xã hội.
- Có kiến thức phổ thông về quản lý hành chính Nhà nước, về môi trường dân số, an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, quyền trẻ em, y tế học đường.
- Có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương.
b. Về kỹ năng:
- Biết lập kế hoạch bài học.
- Biết tổ chức giờ học, thực hiện các mục tiêu của bài học.
- Biết làm công tác chủ nhiệm lớp, biết tổ chức các hoạt động giáo dục, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, hoạt động của đội Thiếu niên, Đoàn TNCS Hồ Chớ Minh
- Biết giao tiếp ứng xử với học sinh, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng.
- Biết lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ và sử dụng hồ sơ, biết giảng dạy và giáo dục học sinh.
2.3 Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: 
- Nhận thức rõ về tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước.
- Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động.
- Có đạo đức nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo .
- Phải trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp, phục vụ nhân dân và học sinh. 
3. Khái niệm, mục tiêu bồi dưỡng giáo viên và bồi dưỡng giáo viên:
3.1 Khái niệm, mục tiêu của bồi dưỡng giáo viên :
- Theo quan niệm của tổ chức UNESCO là: "Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp ".
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường "Bồi dưỡng có thể coi là một quá trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường xuyên được xác định bằng một chứng chỉ ". 
Qua các quan điểm trên, có thể nói bồi dưỡng thực chất bổ sung kiến thức kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực chuyên môn nào đó, giúp con người mở mang hoặc nâng cấp hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
3.2 Bồi dưỡng chất lượng đội ngũ :
- Bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên có một ý nghĩa cực kỳ to lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về chính trị chuyên môn và quản lý giáo dục. Vai trò của người giáo viên với những phẩm chất đạo đức tốt cùng với kiến thức và năng lực chuyên môn vững vàng sẽ tạo được uy tín và khả năng giáo dục tiểu học to lớn đáp ứng yêu cầu của sự phát triển giáo dục và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Chất lượng đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và phụ thuộc vào công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Hai mặt này gắn bó với nhau một cách chặt chẽ trong một thể thống nhất trong đó công tác bồi dưỡng thường xuyên có ý nghĩa đào tạo lại, cung cấp cho giáo viên tiểu học những kiến thức mới, tạo cho họ có một tiềm lực tiếp cận với những yêu cầu thay đổi trong giảng dạy phổ thông và sự phát triển của khoa học giáo dục, khoa học bộ môn ( nhất là những thành tựu mới ) để vận dụng vào công tác giảng dạy và giáo dục học sinh trong giai đoạn mới.
Muốn phát triển giáo dục nói chung và giáo dục THCS núi riêng không thể không chú ý bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Đây là yếu tố số một mà trong đó chuyên môn là một vấn đề quan trọng nhất. Nếu giáo viên ... ng xuyên được bồi dưỡng về tình cảm nghề nghiệp, lòng yêu nghề mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao là những yêu cầu không thể thiếu được của nghề dạy học. Mỗi giáo viên là những người thầy mà còn là anh chị phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh nên phải được bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động xã hội khác. 
Biện pháp 3: Đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng đối với giáo viên. 
	Yêu cầu của việc bồi dưỡng đối với giáo viên rất đa dạng và phong phú. Đối với bồi dưỡng bao gồm toàn bộ giáo viên do vậy phải kết hợp có hiệu quả hình thức bồi dưỡng, cụ thể là:
 - Bồi dưỡng qua tổ chuyên môn: Cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong đó một trong những nhiệm vụ cơ bản của tổ chuyên môn là công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về kiến thức, kĩ năng và phương pháp giảng dạy. Để hoạt động có hiệu quả của tổ chuyên môn phải lựa chọn và bồi dưỡng tổ trưởng có năng lực, có trách nhiệm, chỉ đạo cải tiến hình thức sinh hoạt của tổ.
 - Bồi dưỡng chuyên môn theo cụm trường.
 Việc làm này có tác dụng tạo điều kiện học tập lẫn nhau về kinh nghiệm giảng dạy giữa các giáo viên trong cụm, giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong phạm vi của một tổ, một trường chưa giải quyết được. Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên cốt cán bởi vì không phải trường nào cũng có giáo viên cốt cán.
 - Chỉ đạo bồi dưỡng theo chuyên đề.
 Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ năm học, cùng với lịch công tác năm học Phòng giáo - đào tạo. Hiệu trưởng xây dựng các chuyên đề trong năm. Hiện tại chú trọng các nội dung: Đổi mới phương pháp, thực hiện thay sách giáo khoa lớp 6, 7, 8, 9 với sử dụng thiết bị dạy học.
 - Thực hiện công tác thường xuyên theo chu kỳ: Đảm bảo 100% giáo viên tham gia đầy đủ các chuyên đề bồi dưỡng.
 - Bồi dưỡng chất lượng đội ngũ bằng hình thức ngoại khoá .
 Hàng kỳ, hàng năm nhà trường mời chuyên viên, giáo viên cốt cỏn của huyện, về trao đổi kinh nghiệm chuyên môn như : Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi, chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn ở tổ có chất lượng cao, giảng dạy tốt một giờ lên lớp của môn học nào đó, cách sử dụng thiết bị dạy học như thế nào để đạt hiệu quả cho một giờ lên lớp. Tổ chức cho giáo viên ( hoặc đội ngũ cốt cán của trường đi tham quan học tập kinh nghiệm ở một đơn vị bạn trong huyện, tỉnh có nhiều thành tích trong giảng dạy).
 -Tổ chức các kỳ thi giáo viên giỏi, khảo sát chất lượng học sinh. Tổ chức thi giáo viên giỏi các cấp là một biện pháp thúc đẩy công tác bồi dưỡng tạo điều kiện để giáo viên phấn đấu vươn lên, tự khẳng định mình trong giảng dạy. Bởi vì mỗi giáo viên khi đi thi đều phải làm bài kiểm tra viết (Kiến thức về trình độ đào tạo, kiến thức bộ môn Toán, Ngữ văn, ứng xử tình huống sư phạm ...). Dạy tiết trên lớp một đến hai tiết bắt buộc.
 -Như vậy các giáo viên giỏi đều phải cố gắng trong chuyên môn.
 Việc tổ chức khảo sát chất lượng học sinh về học lực là thước đo kết quả giảng dạy của giáo viên ở nhà trường. Việc khảo sát này tập trung vào 8 môn văn hoỏ 
chớnh. Mỗi năm tổ chức 9 kỳ: mỗi thỏng 1 kỳ.
Biện pháp 4: Tăng cường xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học.
 - Thư viện hoạt động tốt sẽ nâng cao chất lượng dạy học của thầy và học của trò. Đối với giáo viên thư viện là nơi cung cấp cho họ đầy đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn, sách nghiệm vụ, tài liệu tham khảo... Giáo viên có sổ mượn đồ dùng dạy học ở thư viện, ngoài ra còn tự làm thêm đồ dùng có chất lượng để giảng dạy.
 - Để nâng cao chất lượng giờ dạy học cho giáo viên thì các yếu tố về cơ sở vật chất không thể coi nhẹ. Đó là phòng học, bàn ghế, ánh sáng, điện và các đồ dùng khác phục vụ cho việc dạy học. Muốn đáp ứng được Ban giám hiệu nhà trường cần tham mưu tốt với chính quyền địa phương để công tác xã hội hoá giáo dục là của toàn dân, tạo điều kiện về tài lực, vật lực để giúp nhà trường nhanh chóng có các thiết bị nghe, nhìn hiện đại phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát phát huy tính tích cực của trò.
Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên:
 - Đây là biện pháp không thể thiếu được đối với các nhà quản lý giáo dục nói chung và nhà trường THCS Tõn Phỳ nói riêng. Kiểm tra bằng nhiều hình thức ( Toàn diện, chuyên đề, đột xuất, báo trước...). Có kiểm tra mới phát hiện ra điểm mạnh, điểm hạn chế của từng giáo viên để từ đó có hướng giúp đỡ họ phát huy ưu điểm khắc phục nhược điểm. Tuy nhiên khi kiểm tra phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, vô tư, công bằng.
 - Việc đánh giá xếp loại giáo viên phải được thực hiện thường xuyên theo từng tháng có thang diểm rõ ràng vì vậy nhà trường phải xây dựng được các tiêu chí để cho điểm nhằm đánh giá đúng thực trạng đội ngũ và trình độ, năng lực của mỗi giáo viên. Việc làm này phải chặt chẽ, đúng nguyên tắc khoa học để giáo viên tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng những điểm mình hạn chế.
 - Nhà trường phối hợp với công đoàn để làm tốt công tác động viên khen thưởng cho các giáo viên hoàn thành nhiệm vụ của mình trong năm học một cách xuất sắc (Như thi giáo viên giỏi các cấp, bồi dưỡng đội tuyển có nhiều học sinh giỏi...)
 Công tác này được làm thường xuyên. Từ đó tạo ra không khí thi đua trong trường, các giáo viên tự đăng kí danh hiệu cho mình phấn đấu để đạt được. Công tác này đảm bảo sự công bằng, khách quan, đúng người đúng việc.
Biện pháp 6. Bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên bằng chính nhân cách của người hiệu trưởng.
 Là những người lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuyên môn ở trường (BGH) ở tổ ( tổ trưởng) trịch trách nhiệm trước cấp trên. Đồng thời phải có uy tín trước giáo viên trong trường. Do đó người cán bộ quản lý phải tự hoàn thiện mình về mọi mặt. Nhất là năng lực quản lý chỉ đạo chuyên môn phải năm bắt được toàn cục, bám vào các hệ thống văn bản để chỉ đạo. Nắm chắc nội dung chương trình các khối lớp. Bám vào yêu cầu kiến thức kỹ năng của từng môn từng lớp. Dạy trên lớp phải từ khá trở lên. Muốn vậy người cán bộ quản lý phải tự bồi dưỡng, chịu khó đọc tài liệu, tạp chí, tập san.. để tăng thêm sự hiểu biết,cập nhận thông tin về giáo dục, đào tạo. Đặc biệt là cán bộ quản lý phải không được thoát ly giáo án, không được thoát ly công việc giảng dạy trên lớp, ngoài ra còn phải vào cuộc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp. Có như vậy mới gây được uy tín, sự cảm phục của anh chị em giáo viên. Ngoài ra còn phải là người dám nghĩ dám làm, quyết toán và dám chịu trách nhiệm với cấp trên.
 - Phẩm chất và năng lực của người Hiệu trưởng trở thành hình ảnh trực quan sinh động có giá trị bồi dưỡng nhân cách cho mỗi giáo viên.
KẾ HOẠCH CỤ THể THEO THÁNG
STT
Tháng
Nội dung
Cấp chỉ đạo
Ghi chú
1
8
Tập huấn CM tại SGD
PGD
GV cốt cỏn
2
9
SHCM học tập qui chế.
Trường + Tổ CM
Toàn thể GV
3
10
SH Tổ CM+ SHCĐ
Tổ CM
Toàn thể GV
4
11
SH Tổ CM+ SHCĐ
Tổ CM
Toàn thể GV
5
12
SHCĐ Tổ CM: Học qui chế cộng tớnh điểm, xột HK, học lực.
Trường + Tổ CM
Toàn thể GV
6
1
SH Tổ CM+ SHCĐ
Tổ CM
Toàn thể GV
7
2
SH Tổ CM+ SHCĐ
Tổ CM
Toàn thể GV
8
3
SH Tổ CM+ SHCĐ
Tổ CM
Toàn thể GV
9
4
SHCĐ Tổ CM: Học qui chế cộng tớnh điểm, xột HK, học lực.
Trường + Tổ CM
Toàn thể GV
10
5
SH Tổ CM
Tổ CM
Toàn thể GV
Kế hoạch cụ thể theo tuần
Stt
Tuần
Nội dung
Cấp chỉ đạo
Ghi chỳ
1
1
SHCM học tập qui chế.
Trường + Tổ CM
Toàn thể GV
2
3
SH Tổ CM
Tổ CM
Tổ viờn
4
SHCĐ Tổ CM
Tổ CM
Tổ viờn
6
SH Tổ CM
Tổ CM
Tổ viờn
8
SHCĐ Tổ CM
Trường + Tổ CM
Toàn thể GV
10
SH Tổ CM
Tổ CM
Tổ viờn
12
SHCĐ Tổ CM
Tổ CM
Tổ viờn
14
SH Tổ CM
Tổ CM
Tổ viờn
16
SHCĐ Tổ CM:
Trường + Tổ CM
Toàn thể GV
10
18
SH Tổ CM: Học qui chế cộng tớnh điểm, xột HK, học lực.
Tổ CM
Toàn thể GV
11
20
SHCĐ Tổ CM:
Trường + Tổ CM
Toàn thể GV
12
22
SH Tổ CM:
Tổ CM
Tổ viờn
13
24
SHCĐ Tổ CM:
Trường + Tổ CM
Toàn thể GV
14
26
SH Tổ CM:
Tổ CM
Tổ viờn
15
28
SHCĐ Tổ CM:
Trường + Tổ CM
Toàn thể GV
16
30
SH Tổ CM:
Tổ CM
Tổ viờn
17
32
SHCĐ Tổ CM:
Trường + Tổ CM
Toàn thể GV
18
34
SH Tổ CM: Học qui chế cộng tớnh điểm, xột HK, học lực, 
Trường + Tổ CM
Toàn thể GV
19
36
SH Tổ CM:
Tổ CM
Tổ viờn
Kết luận
 - Đội ngũ giáo viên là lực lượng quan trọng mà ở bất cứ giai đoạn nào, thời điểm nào người giáo viên cũng là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục để nhà trường có một đội ngũ giáo viên " Vừa hồng, vừa chuyên" đủ về số lượng đồng bộ về cơ cấu đảm bảo về chất lượng nhằm giúp nhà trường đáp ứng mục tiêu giáo dục, đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hội nhập và phát triển ....Từ những lý do trên đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có đủ đức, trí, thể, mĩ. Có năng lực sáng suốt trong công việc. Việc bồi dưỡng thường xuyên và có hiệu quả thì chất lượng giáo dục của nhà trường sẽ được nâng lên. 
 - Thực tế chất lượng đội ngũ giáo viên của Trường THCS Tõn Phỳ:
 + Mặt mạnh: Đội ngũ giáo viên của trường nhiệt tình trong công tác, yêu nghề, mến trẻ.
 + Mặt yếu: Đội ngũ giáo viên của trường có số lượng chuyên môn không đồng đều, thăm lớp dự giờ trao đổi kinh nghiệm còn hạn chế. ý thức tự học, tự bồi dưỡng chưa cao. 
 - Thực tế chất lượng đội ngũ giáo viên của Trường THCS Tõn Phỳ.
 - Năm học 2009 - 2010 Ban giám hiệu và chuyên môn nhà trường đã có những biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
 + Ưu điểm: 
	- Đã gặt hái được một số kết quả tốt đẹp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường, chất lượng của nhà trường đã được cải thiện rõ rệt. 	- 	- Đó cử được 5 đ/c đi tiếp thu cỏc lớp bồi dưỡng do SGD và ĐT tổ chức. ( Đú là cỏc đ/c Hoà, Đại, B.Khoa, V.Thành, Hà Hải).
	- 100% số GV cỏc mụn văn hoỏ cơ bản được tập huấn cỏc lớp do PGD ĐT tổ chức. 
	- 100% GV trong đơn vị tham gia cỏc buổi SHCM, SHCĐ, hội giảng cấp đơn vị.
 + Nhược điểm: 
	- Về bồi dưỡng chưa được thường xuyên và chưa đồng đều.
* Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn trong năm học.
 1.1. Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên theo học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và lý luận Chính trị: (5 Đ/C): 
* Cụ Thể:
1. Hà Quang Hải - Học ĐH Quản lý Giáo dục.
2. Bùi Anh Dũng - Học ĐH Quản lý Giáo dục. 
3. Nguyễn Hoàng Cương - Học ĐH - Chuyên ngành Thể dục.
4. Hà Thị Trang Nhung - Học ĐH - Chuyên ngành Hoá học.
5. Nguyễn Thị Bắc - Học ĐH - Chuyên ngành Mỹ Thuật.
 1.2. Thường xuyên kiểm tra đánh giá về kỹ năng sư phạm của từng giáo viên.
 1.3. Tổ chức thăm lớp dự giờ thường xuyên, qua mỗi tiết dạy đánh giá kết quả đạt được và nhận xét rút kinh nghiệm. Bồi dưỡng thông qua tổ chuyên môn học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp.
 1.4. Tham gia học tập, nâng cao trình độ tin học phục vụ cho công tác sọan giáo án bằng máy vitính (Tổ chức thi soạn giáo án trên máy vào ngày 10/9/2009).
 1.5. Quan tâm giáo dục công tác tư tưởng chính trị đạo đức, tác phong lối sống của giáo viên.
 Tân phú, ngày 28 tháng 8 năm 2009
 Hiệu phó chuyên môn

Tài liệu đính kèm:

  • docke_hoach_boi_duong_chuyen_mon_gv_to_xa_hoi.doc