Sách giáo khoa Hóa học 9 - Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ

Sách giáo khoa Hóa học 9 - Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ

Thời lượng dành cho Chương 1 : "Các loại hợp chất vô cơ" là 19 tiết, trong đó có 13 tiết lí thuyết, 2 tiết luyện tập, 2 tiết thực hành và 2 tiết kiểm tra viết. Nội dung của 2 bài kiểm tra do GV biên soạn.

13 tiết lí thuyết được biên soạn thành 10 bài học, trong số đó có 3 bài học được biên soạn là 2 tiết/ bài.

A. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG

– HS biết được hợp chất vô cơ được phân thành 4 loại chính là oxit, axit, bazơ và muối.

– Đối với mỗi loại hợp chất vô cơ, HS biết được những tính chất hoá học chung của mỗi loại, viết được các PTHH tương ứng.

– Đối với các hợp chất cụ thể, quan trọng của mỗi loại, HS biết chứng minh những tính chất hoá học tiêu biểu cho mỗi loại hợp chất. Ngoài ra còn biết được những tính chất hoá học đặc trưng của chất đó, cũng như những ứng dụng của chất và phương pháp điều chế chất.

– Những thí nghiệm do HS thực hiện trong các bài học về tính chất chung của mỗi loại hợp chất vô cơ là những thí nghiệm mang tính chất nghiên cứu, khám phá.

 

doc 25 trang Người đăng hoaianh.10 Lượt xem 1292Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sách giáo khoa Hóa học 9 - Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
Các loại hợp chất vô cơ 
Phần 1 : Mở đầu chương
Thời lượng dành cho Chương 1 : "Các loại hợp chất vô cơ" là 19 tiết, trong đó có 13 tiết lí thuyết, 2 tiết luyện tập, 2 tiết thực hành và 2 tiết kiểm tra viết. Nội dung của 2 bài kiểm tra do GV biên soạn.
13 tiết lí thuyết được biên soạn thành 10 bài học, trong số đó có 3 bài học được biên soạn là 2 tiết/ bài.
A. Mục tiêu của chương
– HS biết được hợp chất vô cơ được phân thành 4 loại chính là oxit, axit, bazơ và muối.
– Đối với mỗi loại hợp chất vô cơ, HS biết được những tính chất hoá học chung của mỗi loại, viết được các PTHH tương ứng.
– Đối với các hợp chất cụ thể, quan trọng của mỗi loại, HS biết chứng minh những tính chất hoá học tiêu biểu cho mỗi loại hợp chất. Ngoài ra còn biết được những tính chất hoá học đặc trưng của chất đó, cũng như những ứng dụng của chất và phương pháp điều chế chất.
– Những thí nghiệm do HS thực hiện trong các bài học về tính chất chung của mỗi loại hợp chất vô cơ là những thí nghiệm mang tính chất nghiên cứu, khám phá.
Những thí nghiệm do HS thực hiện trong bài học về các chất cụ thể, quan trọng thì mang tính chất chứng minh. Riêng những thí nghiệm về tính chất hoá học đặc trưng của chất vẫn mang tính chất nghiên cứu, khám phá.
B. Yêu cầu của chương
1. HS biết và nắm được những tính chất hoá học chung của mỗi loại hợp chất vô cơ, viết đúng những PTHH cho mỗi tính chất.
2. Đối với những hợp chất cụ thể, như : CaO, SO2, HCl, H2SO4, NaOH, Ca(OH)2, NaCl, KNO3, HS biết chứng minh rằng chúng có những tính chất hoá học chung của loại hợp chất vô cơ tương ứng. Ngoài ra, bằng những thí nghiệm nghiên cứu, khám phá ra những tính chất đặc trưng của mỗi chất cụ thể. Viết được các PTHH cho mỗi tính chất.
Nghiên cứu những hợp chất cụ thể, HS cần biết những ứng dụng của chúng trong đời sống, sản xuất. Nói cách khác, người học phải biết được vai trò của các chất đó trong nền kinh tế quốc dân.
HS cần biết các phương pháp điều chế những hợp chất cụ thể : phương pháp sản xuất chúng trong công nghiệp và phương pháp sản xuất chúng trong điều kiện phòng thí nghiệm. Đối với mỗi phương pháp, HS dẫn ra được các PTHH minh hoạ cho phản ứng hoá học xảy ra.
3. HS biết được mối quan hệ về sự biến đổi hoá học giữa các loại hợp chất vô cơ. Bằng phương pháp hoá học, người ta có thể chuyển đổi hợp chất vô cơ này thành hợp chất vô cơ khác và ngược lại. HS viết được các PTHH thể hiện cho sự chuyển đổi hoá học đã xảy ra.
Để thể hiện được sự chuyển đổi qua lại giữa các loại hợp chất vô cơ, HS cần phải biết các điều kiện để xảy ra phản ứng hoá học.
4. Về kĩ năng, đó là :
– HS biết tiến hành một số thí nghiệm hoá học đơn giản, an toàn và tiết kiệm hoá chất.
– HS biết quan sát hiện tượng xảy ra trong quá trình thí nghiệm, biết phân tích, giải thích, kết luận về đối tượng nghiên cứu.
– HS biết tiến hành những thí nghiệm để chứng minh cho một tính chất hoá học nào đó.
– HS vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã biết, đã hiểu của mình để giải thích một hiện tượng nào đó, một việc làm nào đó trong đời sống, trong sản xuất ; Biết vận dụng những hiểu biết của mình để giải các bài tập lí thuyết định tính, định lượng và để thực hành một số thí nghiệm hoá học đơn giản ở trong và ngoài nhà trường.
Phần 2 : Dạy các bài cụ thể
Bài 1 (1 tiết)
Tính chất hoá học của oxit.
Khái quát về sự phân loại oxit
A. Mục tiêu của bài học
1. Kiến thức
– HS biết được những tính chất hoá học của oxit bazơ, oxit axit và dẫn ra được những PTHH tương ứng với mỗi tính chất.
– HS hiểu được cơ sở để phân loại oxit bazơ và oxit axit là dựa vào những tính chất hoá học của chúng.
2. Kĩ năng
– Vận dụng được những hiểu biết về tính chất hoá học của oxit để giải các bài tập định tính và định lượng.
B. Những thông tin bổ sung
– Một số oxit lưỡng tính như : ZnO, Al2O3, Cr2O3... HS sẽ được tìm hiểu ở cấp THPT. Những oxit này tác dụng được với axit và với kiềm tạo thành muối và nước. Thí dụ :
	ZnO 	+ 	2HCl 	 	ZnCl2 + H2O
	Al2O3	+ 	6HCl 	 	2AlCl3 + 3H2O
	ZnO 	+ 	2NaOH + H2O 	Na2[Zn(OH)4]
	 	Natri zincat
	Al2O3 	+ 	2NaOH + 3H2O 	2Na[Al(OH)4]
	 	Natri aluminat
– Một số oxit như CO, NO... trước đây được gọi là oxit không tạo muối, vì chúng không tác dụng với axit hoặc kiềm để sinh ra muối. Nay những oxit này được gọi là oxit trung tính, vì chúng không có tính chất của oxit axit, không có tính chất của oxit bazơ.
– Những oxit ZnO, Al2O3 được dẫn ra trong SGK với tính chất là những 
oxit bazơ.
C. Chuẩn bị đồ dùng dạy học
Những dụng cụ, hoá chất cần thiết cho HS làm thí nghiệm nghiên cứu, khám phá những tính chất hoá học của oxit :
– Các hoá chất :
CuO, CaO, CO2, P2O5 (đối với CO2 và P2O5 sẽ được điều chế ngay tại lớp), H2O, CaCO3, P đỏ, dung dịch HCl, dung dịch Ca(OH)2.
– Các dụng cụ thí nghiệm : Cốc thuỷ tinh, ống nghiệm, thiết bị điều chế CO2 (từ CaCO3 và HCl), dụng cụ điều chế P2O5 bằng cách đốt P đỏ trong bình thuỷ tinh.
Số lượng hoá chất, dụng cụ thí nghiệm đủ dùng cho mỗi HS hoặc nhóm HS có trong lớp.
D. Tổ chức dạy học 
I - Tính chất hoá học của oxit
1. Oxit bazơ có những tính chất hoá học nào ?
 Để tìm kiếm được câu trả lời, GV hướng dẫn HS tiến hành lần lượt các thí nghiệm đã được trình bày trong SGK.
Đối với mỗi thí nghiệm, GV cần hướng dẫn HS :
– Các thao tác thí nghiệm sao cho tiết kiệm, an toàn.
– Quan sát các hiện tượng xảy ra trong quá trình thí nghiệm, phán đoán, giải thích và viết các PTHH. Sau đó là nhận xét, kết luận về tính chất hoá học qua mỗi thí nghiệm.
+ Tính chất hoá học của một số oxit bazơ (CaO, Na2O, BaO,...) tác dụng với oxit axit (CO2, SO2, SO3,...) khó thể hiện bằng thí nghiệm hoá học, vì phản ứng xảy ra chậm, hiện tượng quan sát được là không rõ ràng. Do vậy, không yêu cầu làm thí nghiệm, HS tự tìm hiểu trong SGK.
+ Tính chất hoá học của một số oxit bazơ, thí dụ CaO tác dụng với nước (phản ứng tôi vôi), GV cần giải thích bổ sung như sau :
Theo PTHH, nếu dùng 1 mol CaO (56 g) tác dụng với 1 mol H2O (18 g) sẽ thu được 1 mol bột Ca(OH)2 (74 g) ở trạng thái rắn.
Trong phản ứng tôi vôi, thực tế người ta đã dùng một khối lượng nước lớn hơn nhiều lần so với khối lượng nước tính theo PTHH. Vì vậy ta thu được một hỗn hợp Ca(OH)2 và H2O dư ở trạng thái nhão, dẻo.
+ Cuối cùng, cần kết luận chung về tính chất hoá học của oxit bazơ. Công việc này có thể cho HS làm, GV bổ sung nếu HS phát biểu chưa đầy đủ.
Oxit bazơ tác dụng với nước tạo thành dung dịch bazơ, tác dụng với axit tạo thành muối và nước, tác dụng với oxit axit tạo thành muối.
+ Có một điều cần lưu ý ở đây là không phải tất cả các oxit bazơ đều tác dụng được với oxit axit hoặc với nước. GV yêu cầu HS chọn những oxit bazơ được dẫn trong SGK làm thí dụ để viết các PTHH. Không yêu cầu khái quát đó là những oxit bazơ ứng với loại bazơ nào.
2. Oxit axit có những tính chất hoá học nào ? 
GV hướng dẫn HS nghiên cứu nội dung và phương pháp nhận thức tương tự như khi nghiên cứu về tính chất hoá học của oxit bazơ.
– Thí nghiệm của oxit axit (CO2) tác dụng với dung dịch bazơ (bazơ tan được trong nước) như Ca(OH)2, tạo thành chất không tan là CaCO3 nên được tiến hành ở nhóm HS, vì đây là thí nghiệm phức tạp.
+ Có thể điều chế CO2 từ CaCO3 và dung dịch HCl trong ống nghiệm có nhánh hoặc ống nghiệm có nút cao su. Dẫn khí CO2 sinh ra đi từ từ vào cốc đựng dung dịch Ca(OH)2. Khi trong cốc xuất hiện kết tủa trắng CaCO3 thì dừng thí nghiệm.
+ Có thể điều chế trước CO2, thu vào các bình thuỷ tinh (ứng với số nhóm HS làm thí nghiệm), nút kín bình bằng nút cao su. Trong tiết học, HS mở nút bình và rót khoảng 10 – 15 ml dung dịch Ca(OH)2 (trong suốt). Đậy nhanh nút lọ và lắc nhẹ. Quan sát hiện tượng (dung dịch Ca(OH)2 vẩn đục, để lâu có kết tủa CaCO3 lắng xuống đáy bình).
– Thí nghiệm oxit axit (P2O5) tác dụng với nước cũng được tiến hành ở nhóm HS. Tạo ra P2O5 bằng cách đốt một ít P đỏ trong bình thuỷ tinh miệng rộng. Rót khoảng 10 ml nước (không đổi màu quỳ tím) vào lọ, lắc cho P2O5 tan hết trong nước, được dung dịch không màu. Thử dung dịch này bằng quỳ tím. Kết luận rằng P2O5 đã tác dụng với H2O tạo thành dung dịch axit H3PO4.
– GV cho HS kết luận chung về tính chất hoá học của oxit axit :
Oxit axit tác dụng với nước tạo thành dung dịch axit, tác dụng với dung dịch bazơ tạo thành muối và nước, tác dụng với oxit bazơ tạo thành muối.
II - Khái quát về sự phân loại oxit
Tính chất hoá học cơ bản nhất của oxit bazơ là tác dụng với axit tạo thành muối và nước, của oxit axit là tác dụng với dung dịch bazơ tạo thành muối và nước. Dựa trên tính chất hoá học cơ bản này để phân loại oxit thành 4 loại. Những oxit quan trọng đối với cấp THCS là oxit bazơ và oxit axit. Những oxit lưỡng tính và oxit trung tính sẽ được đề cập ở các lớp sau.
E. hướng dẫn Giải bài tập trong SGK
1. Hướng dẫn : Phân loại oxit :
– Oxit bazơ : CaO, Fe2O3.
– Oxit axit : SO3.
Dựa vào tính chất hoá học của mỗi loại oxit để khẳng định những phản ứng hoá học có xảy ra.
2. Tương tự bài 1.
3. Hướng dẫn :
a) ZnO ;	 b) SO3 ; 	c) SO2 ; 	d) CaO ; 	e) CO2.
4.* Hướng dẫn :
a) CO2, SO2.
b) Na2O, CaO.
c) Na2O, CaO, CuO.
d) CO2, SO2.
5. Dẫn hỗn hợp khí CO2 và O2 đi qua bình đựng dung dịch kiềm dư (NaOH, Ca(OH)2...). Khí CO2 bị giữ lại trong bình vì có phản ứng với kiềm :
CO2 + 2NaOH 	 	Na2CO3 + H2O 
hoặc 	CO2 + Ca(OH)2 	 	CaCO3¯ + H2O
Chất khí đi ra khỏi lọ là oxi tinh khiết.
6.* a) PTHH : 	CuO + H2SO4 CuSO4 + H2O
b) Nồng độ phần trăm các chất :
– Số mol các chất đã dùng :
nCuO = = 0,02 (mol) 
Khối lượng H2SO4 trong dung dịch là 20 g, có số mol là :
= ằ 0,2 (mol) 	
Như vậy, theo PTHH thì toàn lượng CuO tham gia phản ứng và H2SO4 dư.
– Khối lượng CuSO4 sinh ra sau phản ứng :
 = = 0,02 mol, có khối lượng là :
 = 160 ´ 0,02 = 3,2 (g) 
– Khối lượng H2SO4 còn dư sau phản ứng :
Số mol H2SO4 tham gia phản ứng là 0,02 mol, có khối lượng : 
= 98 ´ 0,02 = 1,96 (g) 
Khối lượng H2SO4 dư sau phản ứng :
 = 20 – 1,96 = 18,04 (g) 
– Nồng độ phần trăm các chất trong dung dịch sau phản ứng :
Khối lượng dung dịch sau phản ứng :
mdd = 100 + 1,6 = 101,6 (g) 
Nồng độ CuSO4 trong dung dịch :
 ằ 3,15%
Nồng độ H2SO4 dư trong dung dịch :
 ằ 17,76%
Bài 2 (2 tiết)
Một số oxit quan trọng
 A. Mục tiêu của bài học
1. Kiến thức
– HS biết được những tính chất của canxi oxit CaO, của lưu huỳnh đioxit SO2 và viết đúng các PTHH cho mỗi tính chất.
– Biết được những ứng dụng của CaO và SO2 trong đời sống và sản xuất, đồng thời cũng biết được tác hại của chúng đối với môi trường và sức khoẻ con người.
– Biết các phương pháp điều chế CaO và SO2 trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp và những phản ứng hoá học làm cơ sở cho phương pháp điều chế.
2. Kĩ năng
– Biết vận dụng những kiến thức về CaO và SO2 để làm bài tập lí thuyết, bài thực hành hoá học.
B. Chuẩn bị đồ dùng dạy học
– Các hoá chất :
CaO, axit HCl, dung dịch H2SO4 loãng, CaCO3, Na2SO3, S, dung dịch Ca(OH)2, nước cất.
– Dụng cụ thí nghiệm :
 ... à định lượng.
B. Những thông tin bổ sung
Yêu cầu đối với HS là biết HCl và H2SO4 loãng có những tính chất hoá học của axit như đã nêu trong bài học. Tuy nhiên giữa chúng có những tính chất cơ bản khác nhau. Nguyên tố clo trong HCl có số oxi hoá thấp nhất là –1 ; trong gốc sunfat của H2SO4, nguyên tố lưu huỳnh có số oxi hoá cao nhất là +6. Vì vậy HCl có tính chất hoá học riêng là tính khử, H2SO4 đặc có tính chất hoá học riêng là tính oxi hoá. Thí dụ :
– HCl có tính khử : 
– H2SO4 đặc có tính oxi hoá :	 	
C. Chuẩn bị đồ dùng dạy học
Chuẩn bị các hoá chất, dụng cụ thí nghiệm chứng minh rằng : HCl và H2SO4 có những tính chất hoá học của axit.
– Các hoá chất :
HCl, kim loại hoạt động (Fe, Zn, Al,...), dd NaOH, Cu(OH)2 hoặc Fe(OH)3, oxit bazơ (CuO, Fe2O3,...), dd H2SO4 loãng, H2SO4 đặc, Cu, đường kính, quỳ tím.
– Các dụng cụ thí nghiệm :
ống nghiệm, đũa thuỷ tinh, phễu và giấy lọc, tranh ảnh về ứng dụng, sản xuất các axit.
D. Tổ chức dạy học
1. Tính chất hoá học của các axit HCl, H2SO4 loãng : HS đã được thông báo trước là chúng có những tính chất của axit. Do vậy, những thí nghiệm hoá học mà HS tiến hành ở đề mục này mang giá trị chứng minh. 
 HS sẽ tự tìm hiểu những ứng dụng của axit HCl và H2SO4 trong SGK. ở đây, GV nên cho HS liên hệ với đời sống và thực tiễn sản xuất ở địa phương.
2. Tính chất hoá học riêng của H2SO4 đặc : GV cho HS làm những thí nghiệm có giá trị nghiên cứu, tìm tòi, phát hiện, để đi đến kết luận : H2SO4 đặc, nóng tác dụng với nhiều kim loại, kể cả những kim loại hoạt động yếu tạo thành muối sunfat, nước và không giải phóng khí hiđro.
Bằng thí nghiệm của H2SO4 đặc với đường kính, với sự quan sát thí nghiệm và sự giải thích, HS đi đến kết luận là H2SO4 đặc có tính háo nước và tính oxi hoá.
H2SO4 đặc có thể chuyển hoá bông sợi, tinh bột, da thịt thành cacbon. Do vậy GV phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho HS trong quá trình thí nghiệm.
3. Sản xuất axit sunfuric
Chương trình Hoá học cấp THCS chỉ đề cập đến quá trình sản xuất một axit quan trọng nhất, là axit sunfuric, bằng phương pháp tiếp xúc. Yêu cầu của bài học đối với HS là biết được 3 công đoạn sản xuất và phản ứng hoá học xảy ra trong mỗi công đoạn.
4. Nhận biết axit sunfuric và muối sunfat
GV cho HS làm thí nghiệm nhận biết gốc sunfat (= SO4) là thành phần chung của 2 loại hợp chất trên (theo hướng dẫn trong SGK).
Một tình huống phát sinh ở đây là : Làm thế nào có thể phân biệt được dd H2SO4 và dd muối sunfat, thí dụ Na2SO4 ?
GV có thể cho HS tìm hiểu bài tập 3 trong SGK.
E. hướng dẫn giải bài tập trong SGK 
1. Hướng dẫn :
a) Zn + HCl và Zn + H2SO4 
b) CuO + HCl và CuO + H2SO4 
c) BaCl2 + H2SO4 
d) ZnO + HCl và ZnO + H2SO4 
2. Xem bài học.
3. Hướng dẫn :
a) Dùng BaCl2, Ba(NO3)2 hoặc dd Ba(OH)2 để nhận biết H2SO4 (hoặc dùng nhận biết HCl).
b) Dùng một trong những thuốc thử trong câu a). 
c) Dùng quỳ tím hoặc kim loại hoạt động (Zn, Fe, Al,...) để nhận biết H2SO4.
4.* Hướng dẫn :
So sánh các điều kiện : nồng độ axit, nhiệt độ của dd H2SO4 loãng và trạng thái của sắt với thời gian phản ứng để rút ra :
a) Thí nghiệm 4 và thí nghiệm 5 chứng tỏ phản ứng xảy ra nhanh hơn khi tăng nhiệt độ của dd H2SO4.
b) Thí nghiệm 3 và thí nghiệm 5 chứng tỏ phản ứng xảy ra nhanh hơn khi tăng diện tích tiếp xúc.
c) Thí nghiệm 4 và thí nghiệm 6 chứng tỏ phản ứng xảy ra nhanh hơn khi tăng nồng độ của dd H2SO4.
5. Hướng dẫn : Những thí nghiệm chứng minh :
a) Dd H2SO4 loãng có những tính chất hoá học của axit :
– H2SO4 + Fe ;
– H2SO4 + CuO ;
– H2SO4 + KOH.
b) H2SO4 đặc có tính chất hoá học riêng :
– H2SO4 (nóng) + Cu ;
– H2SO4 + C6H12O6 ;
C6H12O6 6H2O + 6C.
6. Đáp số :
b) Khối lượng Fe tham gia phản ứng : mFe = 8,4 g.
c) Nồng độ mol của dd HCl : CM (HCl) = 6M.
7.* a) Các PTHH :
CuO + 2HCl CuCl2 + H2O 	(1) 
ZnO + 2HCl ZnCl2 + H2O 	(2) 
b) Thành phần của hỗn hợp :
– Số mol HCl tham gia (1) và (2) : = 0,3 (mol). 
Đặt x (gam) là khối lượng CuO, khối lượng của ZnO là (12,1 - x) gam.
Số mol các chất là : ; 
Ta có phương trình đại số : đ x = 4 (g).
– Thành phần của hỗn hợp :
%CuO = ằ 33%
%ZnO = 100% – 33% = 67%
c) Khối lượng dd H2SO4 20% cần dùng :
CuO + H2SO4 CuSO4 + H2O 	(3) 
ZnO + H2SO4 ZnSO4 + H2O 	(4) 
– Số mol H2SO4 tham gia (3) : = 0,05 (mol).
– Số mol H2SO4 tham gia (4) : = 0,10 (mol).
– Khối lượng H2SO4 tham gia (3) và (4) :
= 98 ´ (0,05 + 0,10) = 14,7 (g).
– Khối lượng dd H2SO4 20% cần dùng :
 = 73,5 (g). 
Bài 5 (1 tiết)
Luyện tập : Tính chất hoá học của oxit và axit
A. Mục tiêu của bài luyện tập	
1. Kiến thức
Học sinh biết :
– Những tính chất hoá học của oxit bazơ, oxit axit và mối quan hệ giữa oxit bazơ và oxit axit.
– Những tính chất hoá học của axit.
– Dẫn ra những phản ứng hoá học minh hoạ cho tính chất của những hợp chất trên bằng những chất cụ thể, như CaO, SO2, HCl, H2SO4.
2. Kĩ năng
– Vận dụng những kiến thức về oxit, axit để làm bài tập.
B. Chuẩn bị đồ dùng dạy học
– Viết trước trên bảng hoặc trên giấy :
a) Sơ đồ tính chất hoá học của oxit bazơ, oxit axit.
b) Sơ đồ tính chất hoá học của axit.
– Chuẩn bị một số phiếu học tập cho cá nhân hoặc nhóm HS, nếu cần.
C. Tổ chức dạy học
– GV dùng những sơ đồ trong SGK, viết sẵn trước những hợp chất trong khung, chưa có các mũi tên tương tác hoá học.
– Trong quá trình luyện tập, GV cho các nhóm HS vạch ra chiều của các mũi tên biểu thị cho những tương tác hoá học và ghi số thứ tự của các tương tác hoá học trên bảng.
– GV yêu cầu HS viết các phương trình phản ứng giữa các chất theo số thứ tự. Nên ưu tiên lựa chọn những chất cụ thể đã học. Thí dụ, oxit bazơ là CaO, oxit axit là SO2, axit là HCl và H2SO4.
– Phần luyện tập về H2SO4 được xếp ngoài bảng là những tính chất hoá học của H2SO4 đặc.
D. hướng dẫn Giải bài tập trong sgk
1. Hướng dẫn :
a) Những oxit tác dụng với nước : SO2, Na2O, CaO, CO2.
b) Những oxit tác dụng với axit clohiđric : CuO, Na2O, CaO.
c) Những oxit tác dụng với natri hiđroxit : SO2, CO2.
2. Hướng dẫn :
a) Cả 5 oxit đã cho.
b) Những oxit là : CuO, CO2 (phân huỷ CuCO3 hoặc Cu(OH)2 được CuO ; phân huỷ CaCO3 được CO2).
3. Hướng dẫn :
Cho hỗn hợp khí CO, CO2, SO2 lội chậm qua dd Ca(OH)2. CO2 và SO2 bị giữ lại trong dung dịch Ca(OH)2 vì tạo ra chất không tan là CaCO3 và CaSO3.
4. Hướng dẫn :
Viết các PTHH của phản ứng giữa H2SO4 với CuO và H2SO4 đặc với Cu. Dựa vào các PTHH, ta biện luận muốn thu được n mol CuSO4 cần bao nhiêu mol H2SO4.
5. Hướng dẫn một số phản ứng hoá học :
(3) + NaOH (dd)
(6) 
(8) Na2SO3 + H2SO4 loãng
Bài 6 (1 tiết)
Thực hành : Tính chất hoá học của oxit và axit
A. Mục tiêu 
1. Kiến thức : Khắc sâu kiến thức về tính chất hoá học của oxit, axit.
2. Kĩ năng : Tiếp tục rèn luyện kĩ năng về thực hành hoá học, giải bài tập thực hành hoá học ; kĩ năng làm thí nghiệm hoá học với lượng nhỏ hoá chất.
3. Thái độ : Giáo dục ý thức cẩn thận, tiết kiệm... trong học tập và trong thực hành hoá học ; biết giữ vệ sinh sạch sẽ phòng thí nghiệm, lớp học.
B. Nội dung 
I - Tiến hành thí nghiệm
1. Tính chất hoá học của oxit
a) Thí nghiệm 1 : Phản ứng của canxi oxit với nước
– Dụng cụ : ống nghiệm, cốc đựng nước, giá thí nghiệm.
– Hoá chất : Canxi oxit (vôi sống), thuốc thử (giấy quỳ tím hoặc dd phenolphtalein), nước lọc.
Lấy một mẩu nhỏ (bằng hạt ngô, hạt đậu) canxi oxit (vôi sống) cho vào ống nghiệm, kẹp ống nghiệm lên giá. Dùng ống nhỏ giọt nhỏ 2 – 3 ml nước vào ống nghiệm. Quan sát hiện tượng xảy ra. Thử dung dịch tạo thành sau phản ứng bằng giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenolphtalein. 
Viết PTHH, giải thích hiện tượng quan sát được.
Lưu ý :
– Chọn những cục vôi sống trắng, nhẹ mới sản xuất ra, được bảo quản trong lọ thuỷ tinh đậy kín.
– Dùng khối lượng canxi oxit nhỏ vì phản ứng của canxi oxit với nước toả nhiệt lượng lớn, nếu dùng nhiều, nhiệt lượng toả ra có thể làm cho nước sôi, bắn vào người rất nguy hiểm.
– Có thể hướng dẫn HS sưu tầm trước các vỉ đựng thuốc viên bằng nhựa trong. Thay ống nghiệm bằng vỉ đựng thuốc để thực hiện phản ứng này rất thuận tiện, tiết kiệm.
b) Thí nghiệm 2 : Phản ứng của điphotpho pentaoxit với nước
– Dụng cụ : Lọ thuỷ tinh rộng miệng, nút nhám, muỗng lấy hoá chất, đèn cồn.
– Hoá chất : Photpho đỏ, giấy quỳ tím, nước cất.
Dùng muỗng lấy một ít photpho đỏ (bằng hạt đậu xanh) hơ nóng trên ngọn lửa đèn cồn, khi photpho cháy cho cẩn thận muỗng vào trong lọ. Sau khi photpho cháy hết, rót 2 – 3 ml nước cất vào trong lọ, đậy nút, lắc nhẹ. Hướng dẫn HS quan sát các hiện tượng xảy ra. Thử dung dịch sau phản ứng bằng giấy quỳ tím.
Giải thích : Photpho cháy trong không khí tạo khói trắng, đó là P2O5.
P2O5 tác dụng với nước tạo thành axit photphoric làm đỏ giấy quỳ tím.
P2O5 + 3H2O 2H3PO4
2. Nhận biết các dung dịch
Thí nghiệm 3 : Bài tập thực hành
Có 3 lọ không ghi nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch là H2SO4 loãng, HCl, Na2SO4. Hãy tiến hành thí nghiệm để nhận biết dung dịch chất đựng trong mỗi lọ.
– Dụng cụ : ống nghiệm, ống nhỏ giọt.
– Hoá chất : 3 lọ không ghi nhãn, mỗi lọ đựng một trong các dd sau :
H2SO4 loãng, HCl, Na2SO4 ; dd BaCl2 ; giấy quỳ tím.
Hướng dẫn HS nhận xét để phân loại các chất và xác định cách tiến hành : Chẳng hạn, trong 3 chất có 2 chất là axit, 1 chất là muối. Dùng giấy quỳ có thể phân biệt được lọ nào đựng dd muối.
Trong 2 axit, có một axit là dd H2SO4 loãng, dùng BaCl2 nhận ra, chất còn lại là dd HCl.
 Sơ đồ nhận biết được tóm tắt như sau :
H2SO4 loãng, HCl, Na2SO4
 	+ Quỳ tím
 Màu đỏ	 	Màu tím
H2SO4, HCl	 	 Na2SO4 
 	 + ddBaCl2
Kết tủa trắng	 	Không kết tủa
 H2SO4 	 	HCl
– Hướng dẫn HS trình tự tiến hành thí nghiệm theo sơ đồ nhận biết.
+ Dùng ống nhỏ giọt lấy ở mỗi lọ một đến hai giọt dd nhỏ vào giấy quỳ tím, nếu quỳ tím không đổi màu, lọ đó đựng dd Na2SO4 (đánh dấu, thí dụ lọ 1), nếu quỳ tím đổi sang màu đỏ, các lọ đó đựng dung dịch H2SO4, HCl (đánh số lọ 2, 3).
+ Lấy khoảng 1 ml dd đựng trong mỗi lọ cho vào 2 ống nghiệm. Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch BaCl2 vào mỗi ống nghiệm. Nếu ống nghiệm nào có kết tủa trắng, thì lọ đó đựng dung dịch H2SO4.
PTHH :	BaCl2 + H2SO4 BaSO4¯ + 2HCl
ống nghiệm không có kết tủa, lọ đó đựng dd HCl.
Lưu ý :
– Hướng dẫn HS nhận xét thành phần phân tử của các chất trong đầu bài để xác định cách làm. Một bài tập thực nghiệm có thể có những cách làm và lựa chọn thuốc thử khác nhau. Thí dụ, bài này có thể dùng dung dịch AgNO3 để nhận ra lọ đựng dung dịch HCl.
– Hướng dẫn HS đánh số lọ đựng hoá chất ban đầu (thay nhãn), tránh sự nhầm lẫn.
II - Công việc cuối buổi thực hành
1. Hướng dẫn HS thu hồi hoá chất, rửa dụng cụ thí nghiệm, vệ sinh phòng học...
2. Yêu cầu HS làm tường trình (theo mẫu).
3. GV có thể hướng dẫn HS dùng Vở thực hành thí nghiệm hoá học trong việc tổ chức các tiết thực hành.
Bài 7 (1 tiết)
Tính chất hoá học của bazơ
A. Mục tiêu của bài học
1. Kiến thức
– HS biết được những tính chất hoá học của bazơ và viết được PTHH tương ứng cho mỗi tính chất.

Tài liệu đính kèm:

  • dochoa1.doc