Tiểu sử các nhà văn Tiền Giang

Tiểu sử các nhà văn Tiền Giang

Hồ Biểu Chánh

HỒ BIỂU CHÁNH (1885 - 1958)

Sinh ngày 01/10/1885. Tên thật là Hồ văn Trung, tự Biểu Chánh, hiệu Thứ Tiên.

·Xuất thân trong một gia đình làm ruộng. Quê quán ở làng Bình thành, huyện Kiến hòa, tỉnh Ðịnh tường, nay là tỉnh Long an.

·Chín tuổi, học chữ Nho, năm sau chuyển qua học quốc ngữ, rồi vào trường trung học ở Mỹ tho và Sài gòn.

·Năm 1905, sau khi đậu thành chung, thi vào ngạch ký lục của Sóai phủ Nam kỳ; trải qua nhiều thuyên chuyển, cuối cùng làm Ðốc phủ sứ (1936).

·Tháng 08/1941, sau khi về hưu, được Pháp mời làm cố vấn với danh hiệu Nghị viện Hội đồng liên bang Ðông dương và Phó Ðốc lý thành phố Sài gòn, đồng thời làm Gíam đốc những tờ báo tuyên truyền cho chủ nghĩa Pháp Việt.

·Sau CMTT, thực dân Pháp lập \"Nam kỳ quốc\", Hồ biểu Chánh được mời làm cố vấn cho chính phủ bù nhìn Nguyễn văn Thinh. Nhưng chỉ được mấy tháng, Nam kỳ quốc thất bại, ông lui về quê ở ẩn.

·Ông mất ngày 04/09/1958 tại Phú nhuận, Sài gòn.

 

doc 8 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 841Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu sử các nhà văn Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TIỂU SỬ CÁC NHÀ VĂN TIỀN GIANG
Hồ Biểu Chánh
HỒ BIỂU CHÁNH (1885 - 1958) 
Sinh ngày 01/10/1885. Tên thật là Hồ văn Trung, tự Biểu Chánh, hiệu Thứ Tiên. 
·Xuất thân trong một gia đình làm ruộng. Quê quán ở làng Bình thành, huyện Kiến hòa, tỉnh Ðịnh tường, nay là tỉnh Long an. 
·Chín tuổi, học chữ Nho, năm sau chuyển qua học quốc ngữ, rồi vào trường trung học ở Mỹ tho và Sài gòn. 
·Năm 1905, sau khi đậu thành chung, thi vào ngạch ký lục của Sóai phủ Nam kỳ; trải qua nhiều thuyên chuyển, cuối cùng làm Ðốc phủ sứ (1936). 
·Tháng 08/1941, sau khi về hưu, được Pháp mời làm cố vấn với danh hiệu Nghị viện Hội đồng liên bang Ðông dương và Phó Ðốc lý thành phố Sài gòn, đồng thời làm Gíam đốc những tờ báo tuyên truyền cho chủ nghĩa Pháp Việt. 
·Sau CMTT, thực dân Pháp lập \"Nam kỳ quốc\", Hồ biểu Chánh được mời làm cố vấn cho chính phủ bù nhìn Nguyễn văn Thinh. Nhưng chỉ được mấy tháng, Nam kỳ quốc thất bại, ông lui về quê ở ẩn. 
·Ông mất ngày 04/09/1958 tại Phú nhuận, Sài gòn. 
·Hồ Biểu Chánh sở trường về viết văn xuôi tự sự. Ðề tài phần lớn là cuộc sống Nam bộ từ nông thôn đến thành thị những năm đầu thế kỷ XX với những xáo trộn do chủ nghĩa thực dân mang lại. Cách diễn đạt nôm na, bình dị. Ông đã có những đóng góp nhất định vào sự hình thành thể lọai tiểu thuyết trên chặng đường phôi thai. Ông để lại một khối lượng sáng tác không nhỏ: 64 tiểu thuyết, 12 tập truyện ngắn và truyện kể, 12 vở hài kịch và ca kịch, 5 tập thơ và truyện thơ, 8 tập ký, 28 tập khảo cứu-phê bình. Ngòai ra, còn có các bài diễn thuyết và 2 tác phẩm dịch. 
Tác phẩm chính: 
Tiểu thuyết: 
·"U tình lục\" (truyện dài đầu tay-1909) 
·\"Ai làm được\" (1912-1922) 
·\"Chúa tàu kim quy\" (1922, phỏng theo \"Bá tước Monte Cristo\" của A. Dumas bố). 
·\"Cay đắng mùi đời\" (1923, phỏng theo \"Không gia đình\" của H. Malot) 
·\"Tỉnh mộng\" (1923) 
·\"Một chữ tình\" (1923) 
·\"Nhân tình ấm lạnh\" (1925) 
·\"Tiền bạc bạc tiền\" (1925) * 
·\"Thầy thông ngôn\" (1926) 
·\"Ngọn cỏ gió đùa\" (1926, phỏng theo \"Những người khốn khổ\" của V. Hugo) 
·\"Chút phận linh đinh\" (1928) * 
·\"Kẻ làm người chịu\" (1928) 
·\"Vì nghĩa vì tình\" (1929) 
·\"Cha con nghĩa nặng\" (1929) 
·\"Khóc thầm\" (1929) 
·\"Nặng gánh cang thường\" (1930) 
·\"Con nhà nghèo\" (1930) 
·\"Con nhà giàu\" (1931) 
·\"Cười gượng\" (1935) 
·\"Thiệt giả giả thiệt\" (1935) 
·\"Nợ đời\" (1936) 
.\"Vợ già chồng trẻ * 
·\"Ðóa hoa tàn\" (1936)...... 
DIỆP MINH TUYỀN
( 1941-1997 )
Sinh ngày 18-8-1941. Quê quán : Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Tốt nghiệp khoa Ngữ Văn trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Năm 1968 vào chiến trường miền Nam công tác tại Hội Văn nghệ giải phóng. Sau năm 1975, công tác Hội Văn học nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh, sáng tác thơ, nhạc và nghiên cứu phê bình. Mất tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 1997.
Đã xuất bản : Mùa nước nổi ( 1972 ); Đêm châu thổ ( 1976 ); Con đường có lá me bay ( 1987 ); Tình ca nơi cuối đất ( 1991 ); Hoà âm đỏ ( 1996 ).
- HOÀNG TỐ NGUYÊN
Tên khai sinh : Lê Hoàng Mưu, sinh ngày 30-8-1929. Quê quán : Gò Công, Tiền Giang. Kháng chiến chống Pháp hoạt động văn nghệ tại miền Tây Nam Bộ. Sau 1954 tập kết ra Bắc, phóng viên báo Độc Lập, Văn nghệ và sáng tác.
Đã xuất bản : Từ nhớ đến thương ( 1950 ); Gò Me ( 1957 ); Quê chung (1962 ); Gửi chiến trường chống Mĩ ( 1966 ); Thơ tuyển ( 1980 ).
 - TRAN KIM TRẮC
Nhà văn Trần Kim Trắc sinh năm 1929, tại xã Lương Hòa Lạc, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Năm 17 tuổi, ông tham gia cách mạng trong đội trừ gian. Bị giặc bắt, ra tù, ông vào bộ đội làm lính tiểu đoàn 307 nổi tiếng. Khởi đầu con đường văn nghiệp với truyện ngắn Cái lu được giải thưởng của Hội Nhà văn Việt Nam năm 1954.
 - BẢO ĐỊNH GIANG 
(Bút danh khác: Nguyễn Thanh, Thu Thủy, Văn Kỹ Thanh, Nguyễn Tịnh Hà) 
Tên khai sinh: Nguyễn Thanh Danh, sinh năm 1919, tại xã Mỹ Thiện, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. 
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. 
Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (1957). 
Tác phẩm đã xuất bản: Ông đã xuất bản trên 30 tác phẩm gồm ca dao, thơ, kịch bản, nghiên cứu phê bình. Tiêu biểu là: 
-Đường giải phóng (thơ, 1977); 
-Đêm huyền diệu (thơ, 1985); Sen đồng (thơ, 1990); 
-Ca dao Bảo Định Giang (1990); 
-Đảng - lời quyền (thơ, 1991); 
-Trong mỗi trái tim (thơ, 1993); 
-Thuyền chở đạo (thơ, 1994); 
-Hả dạ (kịch, 1949); 
-Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga (kịch bản phim, 1990); 
-Thơ, văn yêu nước Nam Bộ nửa cuối thế kỷ XIX (nghiên cứu, 1962); 
-Những ngôi sao sáng trên bầu trời văn học Nam Bộ nửa sau thế kỷ XIX (nghiên cứu, 1990); 
-Văn nghệ - một thời để nhớ (sưu tầp, 1996). 
- Giải thưởng ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam cho tác phẩm.
 - HUỲNH MẪN CHI 
Sinh ngày 22 tháng 9 năm 1975
Quê : Chợ Gạo – Tiền Giang
Giải thưởng:
- Giải nhì Báo chí năm 2002.
- Giải C Cuộc thi viết về nhân tố mới 2002 (Hội nhà báo TP HCM)
- Giải Ba kịch bản phim truyện “Mong Manh” – Hội điện VN, Cục điện ảnh VN, Trung tâm phát triển tài năng trẻ phối hợp tổ chức.
 * Tác phẩm:
- Tập truyện ngắn “Ngược dốc” – NXB Trẻ năm 2005.
- Tập truyện ngắn “Giờ xổ số” – NXB Công an Nhân dân (sắp xuất bản năm 2006)
- “Danh nhân văn hóa đất Tiền Giang” – NXB Công an nhân dân (sắp xuất bản năm 2006).
 - KHƯƠNG MINH NGỌC 
Tên khai sinh: Lê Ngọc Quới, còn có bút danh khác là Vân Du. Sinh ngày 22.10.1920. Quê Trung Hòa, Chợ Gạo, Tiền Giang (Mỹ Tho cũ).
Tác phẩm đã xuất bản: Tiếng hát đêm khuya (truyện, 1936); Đứa con (tiểu thuyết, 1951); Một sợi dây gút (truyện, 1956); Sự tích trái sầu riêng (truyện thiếu nhi, 1959); Cuộc gặp gỡ bất ngờ (truyện, 1973); Bữa cơm chiều 30 tết (truyện ngắn, 1973); Truyện ngắn Khương Minh Ngọc (1994). 
 -LÊ QUANG VUI 
Sinh năm 1957 tại Cà Mau.
Hiện cư ngụ tại: Phường 9, T.P Mỹ Tho - Tiền Giang
- Tập thơ đã xuất bản: HƯƠNG THƠM NGỌC NGÀ - Nhà xuất bản Mũi Cà Mau, năm 1998- Sắp in tập thơ: NHỮNG KHOẢNH KHẮC TRONG TÂM HỒN
LƯƠNG HIỆU VUI 
Quê quán: thị xã Trà Vinh
Chỗ ở hiện nay: xã Đông Hòa, Châu Thành, Tiền Giang
Tác phẩm :
Điếu thuốc lá (truyện ngắn) 
Nhạc rừng (truyện ngắn) 
Sui gia (truyện ngắn) 
 -MẶC PHƯƠNG TỬ 
Tên thật Nguyễn Kim Long                                              
Sinh 1956 tại GòCông, Tiền Giang, trú quán tại LongThành, Đồng Nai
Đã xuất bản:
Hoa Nắng-1990 NXB Sông Bé,  
Hương Đất-19 92 NXB Đồng Nai,
Tình Biển-1994 NXB Văn Nghệ Tp, 
Góc Nắng-2007 NXB Văn Nghệ Tp
 -NGUYỄN CHI 
Tên thật: Nguyễn Thiên Chi
Sinh ngày 06 tháng 12 năm 1957
Hội viên Hội VHNT Tiền Giang 
 Các giải thưởng:
- Giải 3 Ca khúc Đồng bằng Sông Cửu Long.
- Giải nhất, nhì, ba... Ca khúc cổ Tiền Giang.
- Giải khuyến khích Ca khúc cổ Đồng bằng Sông Cửu Long.
- Giải 3 Ký văn học Tiền Giang.
 Tác phẩm đã in:
- Chuyện vụ án: Cướp xe đông lạnh (NXB Tiền Giang)
- Thơ Đường luật in chung nhiều tác giả trong tuyển tập Sông Tiền quê mẹ (Hội VHNT Tiền Giang)
- Tuyển tập Lục bát tình (in chung, NXB Đồng Nai)
- Hương đồng quê (tập phóng sự đồng quê, Hội VHNT Tiền Giang)
- Và nhiều thơ, ký, phóng sự in trên các báo trung ương và địa phương.
 -NGUYỄN QUỐC ĐẠT 
 Sinh năm:1973Quê quán:Thành Phố Mỹ Tho.
Hội viên Hội Văn học Nghệ Thuật Tiền Giang.
Giải khuyến khíchcuộc thi sáng tác Thơ về đề tài phụ nử Tiền giang.
Giải ba cuộc thi : “thơ trẻ năm 2000” của Hội VHNT Tiền Giang.
Hiện công tác ở Toà án Nhân dân tỉnh Tiền Giang
 -PHẠM CÔNG THIỆN 
Sinh năm 1941 tại Mỹ Tho.
Tác phẩm chính đã xuất bản: 
 Triết học: Ý thức mới trong văn nghệ và triết học, Hố thẳm tư tưởng, Im lặng hố thẳm, Ý thức bùng vỡ, 
 Sáng tác: Ngày sinh của rắn, Mặt trời không bao giờ có thực, Đi cho hết một đêm hoang vu, 
 - THU TRANG 
Sinh năm: 1959
Quê quán: Mỹ Tho
Tốt nghiệp: ĐH Tổng hợp (Khoa Anh văn)
Hiện công tác tại: Hội VHNT Tiền Giang 
Phụ trách Tạp chí Văn Nghệ 
 Tác phẩm:
- Quê ngoại (tập truyện ngắn – NXB Văn nghệ Tp.HCM)
- Mưa rơi trên lá (Tiểu thuyết - Hội VHNT Tiền Giang)
 - ĐOÀN GIỎI
Tên thật là Đoàn Giỏi, sinh năm:1925, mất năm:1989.nơi sinh: Huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Bút danh: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Thư. Thể loại: Kịch thơ, truyện ngắn, kí
Các tác phẩm: Người nam thà chết không hàng (1947), Khí hùng đất nước (1948), Những dòng chữ máu nam kì 1940 (1948), Đường về gia hương (1948), Chiến sỹ tháp mười (1949), Giữ vững niềm tin (1954), Trần Văn Ơn (1955), Cá bống mú (1956), Ngọn tầm vông (1956), Đất rừng phương nam (1957), Hoa hướng dương (1960), Cuộc truy tầm kho vũ khí (1962), Những chuyện lạ về cá (1981), Tê giác giữa ngàn xanh (1982), ... 
 - TRẦN HỮU DŨNG
     Họ tên thật : Trần Hữu Đức
        Năm sinh : 1956 
        Quê quán : Tiền Giang
        Trú quán : 779/296A Hưng Phú , Q8 , Tp Hồ Chí Minh
        Hội viên Hội Nhà Văn Việt Nam
      * Quá trình họat động :
       - Viết văn , làm thơ từ lúc 18 tuổi đến nay
       -  Đang công tác tại báo Văn nghệ Tp Hồ Chí Minh
       * Các tác phẩm chính ;
       -  Thơ Trần Hữu Dũng ( thơ , NXB Con Đuông , 1973 )
       - Dọc đường nhặt lấy nụ cười ( thơ , NXB Trẻ , 1990 )
       - Cô em bé bỏng ( truyện vừa , NXB Đồng Nai , 1996 )

Tài liệu đính kèm:

  • doctieu_su_cac_nha_van_tien_giang.doc