Bài soạn Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 28

Bài soạn Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 28

Tuần 1

Tiết 1

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Bài 1:

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

I- Mục đích yêu cầu:

Giúp học sinh:

Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

Từ lòng kính yếu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

Rèn kĩ năng đọc và cảm thụ một văn bản nhật dụng

II- Chuẩn bị:

Gv: Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.

Hs: Soạn theo câu hỏi phần đọc hiểu.

III- Lên lớp:

1. Tổ chức

2. Kiểm tra: Sách vở của học sinh

3. Bài mới

Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh.

 

doc 94 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 808Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 28", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 9
Tuần 1
Tiết 1
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Bài 1: 
phong cách hồ chí minh
I- Mục đích yêu cầu:
Giúp học sinh:
Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
Từ lòng kính yếu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
Rèn kĩ năng đọc và cảm thụ một văn bản nhật dụng
II- Chuẩn bị:
Gv: Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
Hs: Soạn theo câu hỏi phần đọc hiểu.
III- Lên lớp:
Tổ chức
Kiểm tra: Sách vở của học sinh
Bài mới
Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh.
Bằng sự tìm hiểu ở nhà em hãy nêu xuất xứ của văn
Văn bản trích từ “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ 
đại gắn với cái giản dị trong Hồ Chí Minh và văn hoá 
Việt Nam của Lê Anh Trà do Viện Văn hoá xuất bản 
tại Hà Nội-1990.
Gv yêu cầu đọc: To rõ ràng, thể hiện sự trang trọng 
Giáo viên đọc từ đầu đến “rất hiện đại.”
Gọi học sinh đọc phần còn lại.
H? Căn cứ chú thích từ khó SGK em hãy giải thích? 
Văn bản này có thể chia làm mấy phần, em hãy chỉ rõ?
Phần 1: Từ đầu đến “rất hiện đại”
Phần 2: Còn lại
H? Em nêu nội dung từng phần? 
Gọi học sinh đọc phần 1 xác định lại nội dung. 
H? Qua học lịch sử em hãy nêu tóm tắt hoạt động tìm 
đường cứu nước của Bác Hồ tại nước ngoài nhân loại của HCM.
Xuất dương 1911 đến tận năm 1941 Bác trở về 
nước .
H? Em hiểu gì về cuộc sống của Bác trong quãng thời 
gian đó?
I- Xuất xứ của văn bản
II- Đọc - tìm hiểu chú thích 
1.Đọc
2.Tìm hiểu chú thích
3.Bố cục
III - Đọc tìm hiểu chi tiết văn bản 
1. Sự tiếp thu tinh hoá văn nhân loại của HCM 
Gọi học sinh đọc phần 1 xác định lại nội dung. III - Đọc tìm hiểu chi tiết 
 văn bản. 
H? Qua học lịch sử em hãy nêu tóm tắt hoạt động tìm 1. Sự tiếp thu tinh hoá văn
đường cứu nước của Bác Hồ tại nước ngoài nhân loại của HCM.
Xuất dương 1911 đến tận năm 1941 Bác trở về 
nước .
H? Em hiểu gì về cuộc sống của Bác trong quãng thời 
gian đó?
Đó là quãng thời gian đầy truân chuyên, Bác phải 
làm nhiều nghề để kiếm sống và hoạt động
GV: Giảng thêm: Chính quãng thời gian gian khổ ấy 
đã tạo điều kiện gì cho Bác?
- Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế - Bác có vốn tri thức văn hoá
giới cả ở Phương Đông và Phương Tây. nhân loại sâu rộng.
H? Chính vì được tiếp xúc với nhiều nền văn hoá và 
làm nhiều nghề đã tạo điều kiện gì cho Bác?
Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng.
GV: Để giúp tìm và làm việc tốt hơn và chính qua công 
việc, qua lao động mà Người có điều kiện mà học hỏi, 
tìm hiểu.
H? Sự đi nhiều, biết nhiều của người được tác giả 
khẳng định qua lời bình nào?
“Có thể nói Hồ Chí Minh.”
Qua việc tác giả kể và bình luận giúp em hiểu về Bác - Bác có vốn tri thức văn hoá
như thế nào? nhân loại sâu rộng.
GV: Trong cuộc đời cách mạng đầy gian nan vất vả, 
Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều 
nền văn hoá. Từ trong lao động Người học hỏi và am 
hiểu các dân tộc và văn hoá thế giới sâu sắc như vậy.
H? Theo em vì sao Bác có vốn tri thức sâu rộng như 
vậy?
“Đi đến đâu uyên thâm.”
Bác tiếp thu văn hoá thế giới như thế nào?
Tiếp thu cái đẹp, cái tinh tuý
H? Em có nhận xét gì về sự tiếp thu văn hoá thế giới - Người tiếp thu một cách có
Bác? chọn lọc tinh hoá văn hoá 
 nhân loại.
GV: Mặc dù chịu ảnh hưởng của nền văn hoá thế giới 
nhưng Bác vẫn giữ được cái gốc văn hoá dân tộc không 
gì lay chuyển nổi.
H? Chính ảnh hưởng văn hoá thế giới mà vẫn giữ được -Tạo nên một nhân cách rất được cái gốc văn hóa dân tộc đã tạo nên điều gì ở Bác? Việt Nam, rất Phương Đông 
 nhưng rất mới và hiện đại.
GV: Như vậy trên nền tảng văn hoá dân tộc màvẫn tiếp 
thu những hình ảnh quốc tế. Người luôn hội nhập với 
thế giới mà vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
Theo dõi phần II 2. Lối sống giản dị mà thanh
H? Là vị lãnh tụ những Hồ Chí Minh có nếp sinh hoạt cao của Hồ Chí Minh 
và làm việc như thế nào? 
- Gợi: 
+ Nơi ở
+ Nơi làm việc
+ Trang phục
+ Ăn uống
+ Tài sản
Lối sinh hoạt và nếp sống rất gắn với cảnh làng quê
H? Tác giả kể ra hàng loạt dẫn chứng về lối sống của 
HCM, tác giả còn có những lời bình gì?
Qua như một câu chuyện và tiết chế như vậy.
H? Từ lối sống của Bác gợi ta nhớ đến cách sống của 
những vị hiền triết nào trong lịch sử?
Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm sống ở quê nhà 
với những thú quê thuần đức: Thu ăn măng trúc, đông..
GV: Các nhà hiền triết xưa có cuộc sống gắn với thú 
quê đạm bạc mà thanh cao.
H? Qua đây giúp em cảm nhận được gì về lối sống * Bác có lối sống giản dị mà 
của Bác? lại vô cùng thanh cao và sang
 trọng.
GV: Chính lối sống giản dị này đã giúp Bác dễ gần gũi 
tiếp xúc với mọi người. Không chỉ riêng Bác mà các 
nhà hiền triết xưa như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh 
Khiêm cũng vậy, thanh bạch, đạm bạc mà làm cho 
người đời sau phải nể phục.
Thảo luận: Có ý kiến về lối sống của Bác như sau:
Đây là lối sống khắc khổ của những con người tự 
vui trong cảnh nghèo khó.
Đây là một cách sống tự thần thánh hoá, tự làm cho 
khác đời, hơn người.
Đây là một cách sống có văn hoá đã trở thành một 
quan niệm thẩm mỹ, cái đẹp là sự giản dị tự nhiên.
Em đồng ý với ý kiến nào?
Em đồng ý với ý kiến thứ ba: Sự giản dị là một nét 
đẹp của con người Việt Nam làm cho tự nhiên không 
phải cầu kỳ phô trương.
GV: Qua bài học này ta thấy Bác có kiến thức văn hoá 
nhân loại sâu rộng, là vị lãnh tụ có lối sống giản dị. 
Chính điểm này đã làm nên phong cách riêng của Bác 
mà ít vị lãnh tụ nào có được.
H? Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp 
giữa giản dị và thanh cao?
GV: Chính tác giả đã khẳng định: “ Nếp sống.. IV- Tổng kết 
..thể xác” 1. Nghệ thuật
H? Để làm nổi bật phong cách của Bác, tác giả đã sử 
dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
Kết hợp kể và bình luận đan xen nhau một cách tự 
nhiên.
H? Em nhận xét gì về việc tác giả đưa ra những dẫn 
chứng và các biện pháp nghệ thuật?
Dẫn chứng tiêu biểu có chọn lọc, có đan xen thơ 
Ngyễn Bỉnh Khiêm để thấy được sự gần gũi của Bác 
với các bậc hiền triết.
Đối lập: Vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi am 
hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết 
sức Việt Nam.
 H? Từ những thành công về nghệ thuật giúp làm nổi 2.Nội dung
 bật nội dung gì?
Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp 
hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoá 
văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
H? Tìm những đoạn văn, đoạn thơ nói về phong V- Luyện tập
cách của Bác Hồ? * Bài tập 1
Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
 Màu quê hương bền bỉ đậm đà.
Ăn khoẻ, ngủ ngon, làm việc khoẻ,
Trần mà như thế kém gì tiên.
Người thường bỏ lại đĩa thịt gà mà ăn hết mấy quả 
cà xứ Nghệ,
Tránh nói to mà đi rất nhẹ trong vườn.
* Hướng dẫn về nhà:
- Tìm đọc thêm những mẩu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác Hồ
Soạn bài “Đấu tranh cho một thế giới vì hoà bình”.
* Rút kinh nghiệm: 
Nên bổ phân bổ bài làm ba phần theo thiết kế Ngữ văn 9.
Tuần 1
Tiết 2
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Bài 1
Phương châm hội thoại
i- Mục đích yêu cầu:
Giúp học sinh củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8. Nắm được các phương châm hội thoại ở lớp 9 là phương châm về lượng và phương châm về chất. Biết vận dụng các phương châm này trong giao tiếp.
Tích hợp với phần Văn qua bài “Phong cách Hồ Chí Minh” và tập làm văn “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.
II- Chuẩn bị 
GV: Nghiên cứu soạn bài.
HS: Đọc bài, tìm hiểu trước bài.
III- Tiến trình lên lớp.
Tổ chức 
Kiểm tra
ở lớp 8 ta đã được học về hội thoại? Em hãy cho biết hội thoại là gì?
Hội thoại là nói chuyện với nhau.
Người tham gia hội thoại chủ yếu bằng ngôn ngữ.
GV: - Nói đến hội thoại là nói đến giao tiếp. Nói đến giao tiếp là ít nhất có người nói, có người nghe hoặc người viết, người đọc.
Nói đến giao tiếp là nói đến ứng xử, nói năng.
Trong giao tiếp có những quy định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia giao tiếp cần phải tuân thủ. Nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
Có nhiều phương châm hội thoại, giờ này chúng ta sẽ tìm hiểu hai phương châm.
H? Đọc đoạn đối thoại ở SGK? I- Phương châm về lượng
GV: Đây là đoạn đối thoại giữa hai nhân vật An và * Ví dụ: 1/8 SGK
Ba.
H? Bạn An hỏi điều gì và bạn Ba trả lời ra sao?
An hỏi Ba: có biết bơi không?
Ba trả lời có biết bơi và bơi giỏi
An hỏi Ba học bơi ở đâu?
Ba trả lời bạn ấy học bơi dưới nước.
H? Như vậy trong cuộc đối thoại này cả An và Ba đều 
nói về nội dung gì?
Cả hai đều nói về việc biết bơi và tập bơi của bạn 
Ba.
H? Em có nhận xét gì về câu trả lời thứ hai của Ba?
Câu trả lời chưa đáp ứng yêu cầu của An.
H? Đúng ra Ba phải trả lời như thế nào?
Tập bơi ở sông, ở ao hay ở hồ.
GV: Điều mà An cần biết là địa điểm tập bơi của Ba 
còn Ba trả lời bơi “ ở dưới nước” thì không cần trả lời 
ai chẳng biết là bơi thì phải di chuyển ở dưới nước. 
H? Như vậy khi nói cần có yêu cầu gì về nội dung?
Câu nói phải đúng với yêu cầu giao tiếp.
GV: Chúng ta tìm hiểu truyện cười “ Lợn cưới áo mới” *Ví dụ 2
H? Kể lại truyện “Lợn cưới áo mới”
H? Lẽ ra anh lợn cưới và anh áo mới cần phải hỏi và
trả lời như thế nào?
Lợn cưới: Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây 
không?
áo mới: (Nãy giờ) tôi chẳng thấy con lợn nào chạy 
qua đây cả.
H? Theo em truyện gây cười ở chỗ nào? (vì sao truyện 
gây cười?).
Vì: các nhân vật đều nói những điều không cần nói,
 nói thừa như vậy cốt để khoe mẽ rằng tôi có lợn để 
cưới vợ, tôi có áo mới.
H? Qua câu chuyện này em hiểu cần tuân thủ yêu cầu 
gì khi giao tiếp?
Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
H? Qua tìm hiểu 2 ví dụ trên em thấy khi giao tiếp ta - Khi giao tiếp cần nói có nội
ta cần quan tâm đến điểm gì về nội dung? dung.
 - Nội dung của lời nói phải 
 đáp ứng đúng yêu cầu của 
 cuộc giao tiếp, không thiếu, 
 không thừa.
GV: Đáp ứng được những yêu cầu này về nội dung là
ta đã đảm bảo yêu cầu về lượng.
* Bài tập
 II- Phương châm về chất
H? Đọc “Quả bí khổng lồ” * Ví dụ1: Quả bí khổng lồ
H? Truyện kể cuộc đối thoại giữa ai với ai?
-Hai người bạn, có một người hay nói khoác
H? Truyện có điểm gi đáng cười? Truyện phê phán ai?
GV: Sự thật thì không có quả bí to bằng cái nhà
phê phán anh chàng có tính nói khoác.
H? Qua câu truyện em thấy trong giao tiếp cần tránh 
điều gì?
- Không nên nói những điều mà mình không tin là 
đúng sự thật
GV: Đưa tình huống; Một hôm bạn A nghỉ học, cô *Ví dụ 2
 giáo hỏi:
Có ai biết vì sao bạn A nghỉ học không?
Em có thể trả lời như thế nào?
Bạn A nghỉ học vì ốm ạ!
Có lẽ bạn A nghỉ học vì ốm ạ!
H? Nhận xét của xem hai c ... g văn bản này?
Tác giả miêu tả tà khái quát đến cụ thể, trật tự 
không gian, trình tự thời gian.
H? Trình tự miêu tả đó có tác dụng gì?
Tác dụng: vẽ được bức tranh lễ hội ngày xuân vừa 
khái quát vừa cụ thể, người đọc dễ hình dung và dễ 
nhớ.
H? Trong văn bản, phương thức biểu đạt nào được sử 
dụng là chủ yếu? Vì sao?
Phương thức miêu tả vì phần lớn các lời thơ dành 
để tả cảnh, tả người trong lễ hội.
H? Ngoài ra trong văn bản còn dụng phương thức biểu 
đạt nào?
Sự kết hợp yếu tố tự sự “ngày xuân thoi” “thanh 
minh ba”, và biểu cảm (chị emra về; Nao 
quanh)
H? Hình thức văn bản “Cảnh ngày xuân” gợi cho em 
nhớ đến thể thơ quen thuộc nào của dân tộc?
Thể thơ lục bát.
 III- Tìm hiểu chi tiết văn bản 
H? Mở đầu cho cảnh ngày xuân, tác giả đưa ra những 1. Khung cảnh ngày xuân.
hình ảnh nào?
Ngày xuân con en đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sau mươi.
H? Từ chú thích(1) và (2) trong SGK, em hiểu như thế 
nào về nghĩa của hai dòng thơ đầu văn bản?
Ngày xuân qua nhanh như con thoi.
Đã qua tháng giêng, tháng hai (mùa xuân có 90 ngày 
thì đã qua 60 ngày rồi).
H? Qua đó, em thấy mùa xuân được giới thiệu vào thời 
điểm nào?
Tháng ba, cuối xuân.
H? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ miêu tả?
Sử dụng hình ảnh ẩn dụ “con én đưa thoi”.
Sử dụng cách tính thời gian mới, độc đáo.
Tác giả đã vận dụng linh hoạt thành ngữ “thời gian 
thấm thoát thoi đưa” vào lời thơ của mình. Không 
những thế, tác giả có một cách tính thời gian độc đáo. 
Không những nói được là mùa xuân đã qua một hay 
hai tháng mà còn miêu tả vẻ đẹp riêng của mùa xuân: 
Mùa xuân có ánh sáng hồng.
H? Cách sử dụng từ ngữ của tác giả đã diễn tả điều gì?
Diễn tả hình ảnh đặc trưng của mùa xuân: chim én.
Diễn tả sự trôi qua rất nhanh của mùa xuân.
H? Việc miêu tả mùa xuân trôi qua nhanh giúp em 
hiểu gì về cảm xúc của con người trong mùa xuân đó?
Cảm xúc nuối tiếc thời gian, nuối tiếc mùa xuân.
GV: Mùa xuân, ngày vui trôi rất nhanh. Cái nhìn của 
nhà thơ thấm đẫm tâm lí của người trong cuộc bởi thế 
mới thấy nhanh và thấy nuối tiếc. Tiếc mùa xuân ngay 
trong mùa xuân tưởng là một điều nghịch lí nhưng nó 
có thật trong tâm trạng con người tuổi trẻ ở mọi thời 
đại.
VD: Sau này, Xuân Diệu cũng có một tâm trạng ấy tuy
 cách nói có mới, có hiện đại hơn: “Tôi không chờ 
nắng hạ mới hoài xuân” “Mau với chứ, vội vàng lên 
chứ”. Nhưng dù tiếc nuối, cảm thấy xuân đi nhanh thì 
mùa xuân vẫn hiển hiện.
H? Vẻ đẹp mùa xuân tháng 3 được tác giả đặc tả qua 
chi tiết nào?
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
H? Em hiểu từ “tận” trong câu có ý nghĩa gì?
Trải dài, mở rộng ra mãi.
H? Câu thơ gợi cho em điều gì?
Cỏ xuân xanh trải dài, mở rộng như một tấm thảm 
tới chân trời xa.
H? “Cành lê hoa” miêu tả cảnh gì?
Cảnh cành lê có một vài bông hoa lác đác nở.
H? Màu trắng hoa lê giúp em liên tưởng tới vẻ đẹp nào?
Liên tưởng tới vẻ đẹp thanh xuân- Vẻ đẹp tràn đầy 
sức sống.
GV: Trong thơ cổ Trung Quốc có câu: 
Phương thảo liên thiên bích
 Lê chi sổ điểm hoa.
Nghĩa là: Cỏ thơm liền với trời xanh, trên cành lê có 
mấy bông hoa.
Như vậy, hai câu thơ của Nguyễn Du không phải là 
hoàn toàn sáng tạo của ông nhưng ông đã tiếp thu và 
đổi mới từ hai câu tơ của TQ và hai câu thơ của ông đã 
trở thành bức hoạ tuyệt tác về cảnh ngày xuân.
H? Đó là cảnh như thế nào? Hãy miêu tả lại?
Cảnh xuân có bát ngát màu xanh tới tận chân trời 
của đồng cỏ. Trên nền trời xanh dịu mát điểm xuyến 
một vài bông hoa lê trắng.
H? Em có nhận xét gì về cách miêu tả của nhà thơ 
trong hai câu thơ này?
Miêu tả tinh tế, sử dụng từ ngữ chau chuốt.
Đảo ngữ “điểm trắng” thành “trắng điểm”.
H? Từ cách viết đó em có nhận xét gì về cảnh ngày 
xuân trong hai câu thơ?
Cảnh xuân hài hoà, trong sáng.
H? Qua việc phân tích em có cảm nhận như thế nào về - Mùa xuân sinh động ấm áp,
khung cảnh mùa xuân trong 4 câu thơ đầu văn bản? trong sáng tràn đầy sức sống
 làm say đắm lòng người.
GV: Màu trắng của hoa lê, mùa xuân của cỏ hài hoà 
gợi cảm giác mênh mông mà không quạnh vắng, trong 
sáng trẻ trung mà nhẹ nhàng thanh khiết vô cùng. 
guyễn Du tuy không tả mặt biển mà ta cứ như say giữa 
những con sóng đung đưa cỏ xanh hoa trắng mùa xuân. 
Phải có một tâm hồn nhạy cảm, tha thiết với vẻ đẹp với 
thiên nhiên, phải có sự quan sát chọn lọc chi tiết tác giả 
mới viết được những vần thơ hay như vậy.
H? Đọc: “ Thanh minh giấy bay”. 2. Cảnh lễ hội ngày xuân.
H? Chú thích 3,4 đã giới thiệu nội dung “lễ” và “hội” 
trong tiết thanh minh như thế nào?
Lễ: là tảo mộ, người ta đi viếng và sửa sang phần 
mộ của người thân.
Hội: ở đây là hội đạp thanh, người ta đi du xuân trên 
đồng quê.
Lễ đi liên với hội: Lễ là tảo mộ- Hội là đạp thanh.
H? Hãy đọc những câu thơ miêu tả không khí trẩy hội?
Gần xa.. như nêm.
GV: “ áo quần như nêm” các em đã hiểu ở phần giải 
thích từ khó.
H? Hãy giải thích từ “yến anh, giai nhân”?
Học sinh đọc chú thích 5,6.
H? Em hiểu như thế nào về không khí trẩy hội được 
miêu tả trong đoạn thơ?
Người đi trẩy hội là tài tử giai nhân, trai thanh gái 
lịch ở khắp mọi nơi tụ hội. Để đi hội đạp thanh, mọi 
người đã sắm sửa chuẩn bị chu đáo, ngựa xe nhiều như 
nước, người đi hội rất đông đúc, chật như nêm.
H? Khi miêu tả không khí trẩy hội, tác giả sử dụng 
những biện pháp nghệ thuật gì?
Hình ảnh ẩn dụ: Yến anh.
Hình ảnh so sánh: Như nước, như nêm.
H? Em có suy nghĩ gì về việc sử dụng từ ngữ của tác 
giả?
Sử dụng triệt để từ ghép, từ láy.
GV: Các từ ghép liên tiếp: Nô nức, dập dìu, tài tử,
H? Cách ngắt nhịp của các câu thơ miêu tả không khí 
trẩy hội có gì đặc biệt?
Nhịp thơ vừa ổn định 4/4 ở hai câu bát vừa biến đổi 
4/2 và 2/4 ở hai câu lục.
H? Cách sử dụng từ ngữ, cách ngắt nhịp và các biện 
pháp tu từ có tác dụng gì khi miêu tả không khí trẩy 
hội mùa xuân?
Gợi tả vẻ sinh động vủa người đi trẩy hội đạp thanh.
GV: Điều đáng kể nhất là niềm vui tíu tít, rộn ràng, 
một hạnh phúc lớn lao của những chị em đi giữa một 
mùa xuân kép: mùa xuân của tự nhiên, mùa xuân của 
lòng người. Chị em được hoà vào không khí đặc trưng 
“nô nức yến anh” việc “sắm sửa” của chị em cũng là 
ngày hội. Chưa đến hội, chị em đã mở hội lòng lâng 
lâng bay bổng. Tâm hồn họ quả thật đang cất tiếng ca.
H? Đọc thầm: “Ngổn ngang giấy bay”.
H? Đọc chú thích số 8?
H? Hai câu thơ miêu tả cảnh gì? 
Lễ tảo mộ.
H? Em hãy miêu tả lại cảnh đó qua hai câu thơ?
Những người đi lễ hội vừa đi vừa rắc những thoi 
vàng vó, đốt tiền giấy để cúng những linh hồn đã khuất.
GV: Đó là một truyền thống văn hoá tâm linh của các 
dân tộc phương Đông, một trong những phong tục cổ 
truyền lâu đời, không hoàn toàn mang tính chất mê tín, 
lạc hậu.
H? Qua miêu tả và phân tích em cảm nhận được gì về - Lễ hội đông vui tưng bừng
cảnh lễ hội ngày xuân trong văn bản? náo nhiệt mang tính truyền 
Khung cảnh lễ hội đông vui, náo nhiệt, mang sắc thống văn hoá dân tộc.
thái điển hình của lễ hội tháng 3 ở Việt Nam. 
H? Khi làm sống dậy một không khí lễ hội tưng bừng 
như thế, nhà thơ đã thể hiện tình cảm dân tộc như thế 
nào?
Tác giả yêu quí trân trọng vẻ đẹp và giá trị truyền 
thống văn hoá dân tộc biểu hiện trong lễ hội.
Chuyển: chính tình cảm ấy đã thúc đẩy Nguyễn Du 
viết tiếp những vần thơ miêu tả cảnh chị em Thuý Kiều 
trở về sau lễ hội. Vậy cảnh đó như thế nào?
H? Đọc các câu thơ còn lại 3. Khung cảnh chị em TK du
H? Lễ hội kết thúc vào tháng nào? Biểu hiện qua hình xuân trở về.
ảnh nào?
Tà tà bóng ngả về tây-> thời gian chiều tối
GV: Trong thơ trung đại, thời gian tà tà thường diễn tả 
nỗi buồn man mác.
H? Cảnh tượng chị em Kiều đi du xuân trở về còn có 
không gian như thế nào?
Khe nước (ngọn tiểu khê), cây cầu (dịp cầu).
H? Em hình dung một khung cảnh như thế nào từ thời - Cảnh buồn, vắng. 
gian, không gian đó?
Cảnh và người ít, thưa vắng.
H? Trong cảnh không gian đó, chị em Thuý Kiều có 
tâm trạng gì?
Thơ thẩn, nao nao.
H? Các từ này thuộc từ loại nào?
Từ láy.
H? Từ láy này có ý nghĩa gì?
Nao nao: xao xuyến, xúc động
Thơ thẩn: bâng khuâng nuối tiếc.
H? Họ có hành động cử chỉ như thế nào?
Dan tay, bước dần, lần xem.
H? Những hình ảnh đó diễn tả điều gì?
Đồng cảm, xẻ chia cái buồn không biết nói.
GV: Lễ hội vui, khi chia tay nó mỗi người có một tâm 
trạng riêng. Có lẽ Thuý Vân, Vương Quan, Thuý Kiều 
đều tiếc nuối hội vui.
H? Em hãy so sánh không khí lễ hội với không khí ra 
về sau lễ hội?
Lễ hội sôi nổi- Sau lễ hội trầm buồn.
H? Miêu tả cảnh xuân ở 4 câu thơ đầu và 6 câu thơ 
cuối có gì khác nhau?
4 câu đầu: Miêu tả khung cảnh chung của mùa xuân.
6 câu cuối: Miêu tả cảnh một chiều xuân cụ thể.
H? Chị em Thuý Kiều ở 6 câu cuối ra về trong tâm - Chị em Thuý Kiều có tâm
trạng như thế nào? trạng luyến tiếc, bâng khuâng
 xao xuyến và lặng buồn
GV: Đó là cái dư âm của cái đã qua vừa là lấy đà 
chuyển sang một tâm trạng mới: Gặp nấm mồ Đạm 
Tiên. Không chỉ tả cảnh, tác gỉ còn nêu bật được tâm 
trạng của người trong cảnh. Đó là nghệ thuật tả cảnh 
ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du. 
H? Tâm trạng chị em Thuý Kiều đi lễ hội trở về hé mở 
vẻ đẹp nào trong tâm hồn họ?
Chị em Thuý Kiều tha thiết với niềm vui cuộc sống
nhạy cảm và sâu lắng.
H? Từ đó, ta thấy được thiện cảm nào của nhà thơ dành
cho họ?
Thấu hiểu, đồng cảm với buồn vui của chị em Thuý 
Kiều, với những người trẻ tuổi.
H? Đọc lại toàn bộ văn bản IV- Tổng kết
H? Văn bản có những thành công gì về nghệ thuật? 1. Nghệ thuật
Miêu tả cảnh gắn với tình.
Sử dụng phong phú các phương thức biểu đạt, các 
hình ảnh các biện pháp nghệ thuật.
H? Từ những thành công về nghệ thuật làm nổi bật nội 2. Nội dung.
dung gì?
Miêu tả cảnh ngày xuân trong tiết thanh minh khi 
chị em Thuý Kiều đi tảo mộ thật tươi đẹp, trong sáng 
và tràn đầy tâm trạng.
GV: Đó cũng chính là phần ghi nhớ 
H? Đọc ghi nhớ SGK/87.
H? Bức tranh cảnh ngày xuân trong thơ Nguyễn Du V- Luyện tập.
giúp em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của cuộc 
sống đang diễn ra?
Thiên nhiên tươi đẹp
Con người thánh thiện, hạnh phúc.
H? Em hình dung như thế nào về những người trẻ tuổi 
như chị em Thuý Kiều?
Tốt đẹp, khao khát hạnh phúc, đáng được hưởng 
hạnh phúc trong một cuộc sống tốt lành.
H? Em nhận thấy ở ND phẩm chất nào qua văn bản 
này?
Yêu thiên nhiên, hiểu lòng người, có tài miêu tả, lời 
ít nhưng gợi nhiều.
H? Có ý kiến cho rằng bức tranh thơ “Cảnh ngày xuân” 
của ND rất dễ chuyển thành bức tranh đường nét và 
màu sắc trong hội hoạ, em có đồng ý với ý kiến này 
không? Vì sao?
H? Em thích đoạn thơ nào nhất? Nêu những thành công 
về nội dung và nghệ thuật?
	* Hướng dẫn về nhà.
Thuộc lòng đoạn thơ. Nắm được nội dung và nghệ thuật.
Soạn bài “Kiều ở Lầu Ngưng Bích” “Mã Giám Sinh mua Kiều”.
* Rút kinh nghiệm.
Giải thích nghĩa của từ nên chuyển lên phần II để tránh trong quá trình giảng văn nặng về giải nghĩa của từ.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Ngu Van 9 chi tiet day.doc