Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 năm học: 2011 – 2012

Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 năm học: 2011 – 2012

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HS GIỎI

Môn ngữ văn lớp 9

Năm học: 2011 – 2012

MỘT SỐ NỘI DUNG THAM KHẢO

PHẦN VĂN NGHỊ LUẬN

A. MỤC TIÊU:

- Giúp HS củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở các lớp 7, 8.

- Hiểu thêm về một số kiểu bài nghị luận trong chơng trình Ngữ văn 9: nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống; nghị luận về một vấn đề tư tương đạo lí; nghị luận về một tác phẩm thơ, truyện hoặc một đoạn trích trong tác phẩm văn học.

- Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận: kĩ năng xác định đề, kĩ năng lập ý, dựng đoạn, kĩ năng diễn đạt.

- Đây là những kiến thức xuyên suốt trong năm học lớp 9 nhưng vì sau mỗi chuyên đề ngoài việc cung cấp kiến thức về tác giả, tác phẩm còn có phần luyện đề nên nội dung kiến thức về văn nghị luận đựơc tìm hiểu sớm góp phần rèn kĩ năng tổng hợp cho HS trong học tập môn Ngữ văn.

 

doc 43 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 524Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 năm học: 2011 – 2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYấN ĐỀ BỒI DƯỠNG HS GIỎI
Mụn ngữ văn lớp 9
Năm học: 2011 – 2012
Một số nội dung tham khảo
Phần văn nghị luận
A. Mục tiêu: 
- Giúp HS củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở các lớp 7, 8.
- Hiểu thêm về một số kiểu bài nghị luận trong chơng trình Ngữ văn 9: nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống; nghị luận về một vấn đề tư tương đạo lí; nghị luận về một tác phẩm thơ, truyện hoặc một đoạn trích trong tác phẩm văn học.
- Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận: kĩ năng xác định đề, kĩ năng lập ý, dựng đoạn, kĩ năng diễn đạt.
- Đây là những kiến thức xuyên suốt trong năm học lớp 9 nhưng vì sau mỗi chuyên đề ngoài việc cung cấp kiến thức về tác giả, tác phẩm còn có phần luyện đề nên nội dung kiến thức về văn nghị luận đựơc tìm hiểu sớm góp phần rèn kĩ năng tổng hợp cho HS trong học tập môn Ngữ văn.
B. Chuẩn bị: 
- Tài liệu tham khảo: 
+ Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông (Nguyễn Quốc Siêu)
+ Nâng cao kĩ năng làm bài văn nghị luận (Nhà xuất bản GD, nhiều tác giả)
+ Tập làm văn THCS (Tạ Đức Hiền) 
+ Dạy học Tập làm văn THCS (Nguyễn Trí, NXB GD)
- GV tổng hợp lí thuyết về văn nghị luận và các bài tập rèn luyện kĩ năng.
- HS củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học và đọc tài liệu bổ sung kiến thức.
C. Nội dung: 
I. Ôn tập văn nghị luận: 
- Khái quát chung về văn nghị luận: đặc điểm của văn nghị luận, đề văn nghị luận, lập ý cho bài văn nghị luận (phần này GV hướng dẫn HS tự ôn tập theo kiến thức Ngữ văn 7)
- Phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận: phép lập luận chứng minh, phép lập luận giải thích, xây dựng và trình bày luận điểm trong văn nghị luận(phần này GV hương dẫn HS tự ôn tập theo kiến thức Ngữ văn 8)
- Các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả trong văn nghị luận.
- GV chú ý các tiêu chí của dẫn chứng văn chứng minh, lí lẽ trong văn giải thích.
II. Giới thiệu các kiểu bài nghị luận trong chương trình Ngữ văn 9.
1. Phần lí thuyết: 
 GV cung cấp các kiến thức lí thuyết cơ bản về các kiểu bài nghị luận: khái niệm, nội dung nghị luận, hình thức - bố cục bài văn nghị luận, dàn bài chung của các kiểu bài: 
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Nghị luận về một vấn đề tư tuởng, đạo lí.
- Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc một đoạn trích).
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kĩ năng làm bài văn nghị luận: 
a. Kĩ năng xác định đề: 
- Đọc kĩ đề, lưu ý những từ ngữ quan trọng gợi hướng làm bài.
- Xác định đúng kiểu bài nghị luận để tránh nhầm lẫn về phương pháp.
- Xác định nội dung nghị luận để tránh lạc đề.
- Xác định phạm vi tư liệu cho bài viết.
- GV đặc biệt lu ý kiểu ra đề có mệnh lệnh và không có mệnh lệnh, những đề mở để HS làm quen với những yêu cầu mới trong làm văn nghị luận, nhất là các đề nghị luận xã hội.
b. Kĩ năng tìm ý và lập dàn ý: 
- Một bài văn hay trớc hết là phải có những ý hay ý hay là ý đúng, sâu, mới và riêng. Khi tìm ý cần chú ý một số vấn đề sau: 
+ Có những nhận xét khái quát từ những vấn đề nổi bật, tiêu biểu trong nội dung nghị luận.
+ Đề xuất luận điểm từ sự so sánh những nội dung, đối tượng cùng loại.
+ Xây dựng ý từ những ý kiến phản đề.
+ Đặt các câu hỏi tìm ý, nhất là đối với kiểu bài nghị luận xã hội
- Lập dàn ý, sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí.
c. Kĩ năng dựng đoạn: 
- Viết đoạn mở bài: 
+ Mở bài theo cách trực tiếp.
+ Mở bài theo cách gián tiếp (chú ý rèn kĩ đối với HSG).
- Viết các đoạn trong phần thân bài: 
+ Các cách lập luận: diễn dịch, quy nạp, tổng hơp - phân tích.
+ Kĩ năng liên kết giữa các đoạn văn: sử dụng từ ngữ, câu để liên kết.
- Viết đoạn kết bài: 
+ Xây dựng đoạn kết bài tơng ứng với mở bài.
+ Các cách kết bài mở.
	* Trong quá trình dựng đoạn, chú ý kĩ năng dùng từ, đặt câu, phát triển ý để tăng chất văn và độ sâu sắc cho bài viết. Kết hợp các kiến thức GV cung cấp, các ví dụ minh hoạ, cần dành thời gian cho HS luyện viết và chấm chữa, phát huy tính sáng tạo của HS trong làm văn.
..
Chuyên đề
Từ văn bản đến bài văn nghị luận xã hội
 Một số đề văn nghị luận xã hội từ các văn bản.
Đề số 1: Trong bài thơ Con cò nhà thơ Chế Lan Viên có viết: 
	 Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
	Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
 ý thơ gợi cho em những suy nghĩ gì về tình mẹ trong cuộc đời của mỗi con người.
Để làm đợc đề bài này, học sinh cần xác định đúng các yêu cầu sau: 
- Kiểu bài: Nghị luận xã hội (nghị luận về một vấn đề t tởng đạo lí)
- Nội dung nghị luận: Vẻ đẹp (ý nghĩa) của tình mẹ trong cuộc đời mỗi con người. 
- Phạm vi t liệu: Những hiểu biết và suy nghĩ của cá nhân về tình mẹ trong cuộc sống của mỗi người.
- Các nội dung cần viết: 
+ Giải thích qua ý thơ của tác giả Chế Lan Viên (ý phụ): Dựa trên nội dung bài thơ “Con cò”, đặc biệt là hai câu thơ mang ý nghĩa triết lí sâu sắc khẳng định tình mẹ bao la, bất diệt. Trứơc mẹ kính yêu, con dù có khôn lớn trưởng thành như thế nào đi chăng nữa thì vẫn là con bé nhỏ của mẹ, rất cần và luôn được mẹ yêu thương, che chở suốt đời. 
+ Khẳng định vai trò của mẹ trong cuộc sống của mỗi người (ý chính): Mẹ là ngời sinh ra ta trên đời, mẹ nuôi nấng, chăm sóc, dạy dỗ chúng ta. Mẹ mang đến cho con biết bao điều tuyệt vời nhất: nguồn sữa trong mát, câu hát thiết tha, những nâng đỡ, chở che, những yêu thương vỗ về, mẹ là bến đỗ bình yên của cuộc đời con, là niềm tin, là sức mạnh nâng bước chân con trên đương đời,. Công lao của mẹ như nước trong nguồn, nước biển Đông vô tận. (Dẫn chứng cụ thể) 
+ Mỗi chúng ta cần phải làm gì để đền đáp công ơn của mẹ? Cuộc đời mẹ không gì vui hơn khi thấy con mình mạnh khoẻ, chăm ngoan, giỏi giang và hiếu thảo. Mỗi chúng ta cần rèn luyện, học tập và chăm ngoan để mẹ vui lòng: vâng lời, chăm chỉ, siêng năng, học giỏi, biết giúp đỡ cha mẹ. (Có dẫn chứng minh hoạ).
+ Phê phán những biểu hiện, những thái độ, hành vi cha đúng với đạo lí làm con của một số ngời trong cuộc sống hiện nay: cãi lại cha mẹ, ham chơi, làm những việc vi phạm pháp luật để mẹ lo lắng, đau lòng. Có thể phê phán tới cả những hiện tượng mẹ ruồng rẫy, vất bỏ con, cha làm tròn trách nhiệm của ngừơi cha, ngời mẹ.
+ Liên hệ, mở rông đến những tình cảm gia đình khác: tình cha con, tình cảm của ông bà và các cháu, tình cảm anh chị em để khẳng định đó là những tình cảm bền vững trong đời sống tinh thần của mỗi ngươỡ. Vì vậy mỗi chúng ta cần gìn giữ và nâng niu. Tình cảm gia đình bền vững cũng là cội nguồn sức mạnh dựng xây một xã hội bền vững, đẹp tươi. 
Đề số 2: Lấy tựa đề Gia đình và quê hương - chiếc nôi nâng đỡ đời con, hãy viết một bài nghị luận nêu suy nghĩ của em về nguồn cội yêu thương của mỗi con ngươỡ. - Đề bài này được dựa trên nội dung, ý nghĩa của bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương, một bài thơ đã viết rất thành công về gia đình và quê hương bằng phong cách rất riêng của một nhà thơ dân tộc.
- Bài viết của học sinh trên cơ sở kiến thức văn bản đó cần đảm bảo các yêu cầu sau: 
+ Khẳng định ý nghĩa của gia đình và quê hương trong cuộc sống của mỗi con người: Gia đình là nơi có mẹ, có cha, có những người thân yêu, ruột thịt của chúng ta. ở nơi ấy chúng ta đợc yêu thương, nâng đỡ, khôn lớn và trưởng thành. Cùng với gia đình là quê hương, nơi chôn nhau cất rốn của ta. Nơi ấy có mọi nguời ta quen biết và thân thiết, có cảnh quê thơ mộng trữ tình, có những kỉ niệm ngày ấu thơ cùng bè bạn, những ngày cắp sách đến trờng. Gia đình và quê hương sẽ là bến đỗ bình yên cho mỗi con người; dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội yêu thương. 
+ Mỗi chúng ta cần làm gì để xây dựng quê hương và làm rạng rỡ gia đình? Với gia đình, chúng ta hãy làm tròn bổn phận của ngời con, ngời cháu: học giỏi, chăm ngoan, hiếu thảo để ông bà, cha mẹ vui lòng. Với quê hương, hãy góp sức trong công cuộc dựng xây quê hương: tham gia các phong trào vệ sinh môi trường để làm đẹp quê hương, đấu tranh trước những tệ nạn xã hội đang diễn ra ở quê hương. Khi trưởng thành trở về quê hương lập nghiệp, dựng xây quê mình ngày một giầu đẹp.
+ Có thái độ phê phán trước những hành vi phá hoại cơ sở vật chất, những suy nghĩ cha tích cực về quê hương: chê quê hương nghèo khó, chê người quê lam lũ, lạc hậu, làm thay đổi một cách tiêu cực dáng vẻ quê hương mình.
+ Liên hệ, mở rộng đến những tác phẩm viết về gia đình và quê hương để thấy ý nghĩa của quê hương trong đời sống tinh thần của mỗi con ngươỡ: “Quê hương” (Đỗ Trung Quân), “Quê hương” (Giang Nam), “Quê hương” (Tế Hanh), “Nói với con” (Y Phương),...
+ Nâng cao: Nguồn cội của mỗi con người là gia đình và quê hương, nên hiểu rộng hơn quê hương không chỉ là nơi ta sinh ra và lớn lên, quê hương còn là Tổ quốc; tình yêu gia đình luôn gắn liền với tình yêu quê hương, tình yêu đất nước. Mỗi con người luôn có sự gắn bó những tình cảm riêng tư với những tình cảm cộng đồng.
Đề số 3: Trớc khi vĩnh biệt cõi đời, nhà thơ Thanh Hải gửi lại lời trăng trối bằng những thật câu thơ giản dị:
	 	Ta làm con chim hót
	Ta làm một cành hoa
	Ta nhập vào hoà ca
	Một nốt trầm xao xuyến.
	Một mùa xuân nho nhỏ
	Lặng lẽ dâng cho đời
	Dù là tuổi hai mơi
	Dù là khi tóc bạc.
	 (Trích Mùa xuân nho nhỏ)
 Theo em tác giả đã nhẹ nhàng nhắc chúng ta điều gì qua những dòng thơ ấy? 
	Bài viết của học sinh cần đảm bảo một số yêu cầu sau: 
- Hiểu khái quát về ý thơ của nhà thơ Thanh Hải: Những câu thơ bày tỏ những suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân của đất nớc, thể hiện khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, được cống hiến phần tốt đẹp, dù nhỏ bé của mình cho đất nước, cho cuộc đời chung. Điều tâm niệm ấy đợc thể hiện một cách chân thành trong những tình ảnh thơ đệp một cách tự nhiên, giản dị. Đó mới là ý nghĩa cao quý của đời người.
- HS có thể bàn luận sâu về một trong các ý sau: 
+ Vẻ đẹp của đức tính khiêm nhường, thái độ của mỗi cá nhân trước những cống hiến vì tập thể, vì quê hương. HS cần nêu rõ khiêm nhường là gì, biểu hiện của đức tính khiêm nhường, ý nghĩa của đức tính khiêm nhường trong cuộc sống, trái với khiêm nhường là tự kiêu, tự đại.
+ ý nghĩa của cuộc đời mỗi con người trong cuộc đời chung: Mỗi ngời phải mang đến cho cuộc đời chung một nét đẹp riêng, phải cống hiến cái phần tinh tuý, dù là bé nhỏ cho đất nước và phải không ngừng cống hiến dù khi còn trẻ hay lúc tuổi đã già.
- Trong bài viết cần có dẫn chứng về người thật, việc thật hoặc các dẫn chứng có từ trong các tác phẩm văn học đựơc học và đọc thêm trong chương trình như: “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long), “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê), “Khoảng trời, hố bom” (Lâm Thị Mĩ Dạ)...
- Liên hệ tới bản thân về thái độ sống khiêm nhường trước mọi người, trớc bạn
bè (Nếu chọn ý 1). Hoặc liên hệ tới bản thân khi còn là học sinh cần làm gì để góp phần
vào việc dựng xây quê hương, đất nước, xây đắp cuộc đời chung (Nếu chọn ý 2).
Đề số 4: Nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn Bến quê (Nguyễn M ...  thoại mà như là độc thoại. Sỏu dũng tiếp theo là lời núi như lời than thở độc thoại, chỉ tới hai dũng cuối mới hướng vào Thuý Kiều như một lờ cầu xin. Do vậy ta như khụng phải nghe đối thoại mà nghe lời thổ lộ trực tiếp tự do nội tõm của nhõn vật. 
    	Một vớ dụ khỏc, đoạn Hoạn Thư núi với Bạc Bà: 
 Roi cõu vừa giúng dặm trường (1) 
	Xe hương nàng cũng thuận đường quy ninh.(2) 
	Thưa nhà huyờn hết sự tỡnh  (3)
	Nỗi chàng ở bạc, nỗi mỡnh chịu đen. (4) 
	Nghĩ rằng ngứa rẻ hờn ghen,(5)
	Xỏu chỏng mà cú ai khen chi mỡnh. (6) 
	Vậy nờn ngoảnh mặt làm thinh,(7) 
	Mưu cao vốn đó rắp ranh nững ngày. (8) 
	Lõm Tri đường bộ thỏng chầy, (9) 
	Mà đường hải đạo sang ngay thỡ gần.(10) 
	Dọn thuyền lựa mặt gia nhõn, (11) 
	Hóy đem dõy xớch buộc chõn nàng về.(12)
	Làm ho cho mệt cho mờ, (13) 
	Làm cho đau đớn ờ chề cho coi!. (14) 
	Trước cho bỏ ghột những người, (15) 
	Sau cho để một trũ cười về sau. (16) 
	Phu nhõn khen chước rất mầu, (17) 
	Chiều con mới dạy mặc dầu ra tay. (18) 
    	Cõu 1,2 là tỏc giả thuật việc. Cõu 3,4 là túm tắt cõu chuyện uất ức của Hoạn Thư. Cõu 5,6,7 là lũi trực tiếp của Hoạn Thư đối với mẹ, nhưng nghe như là độc thoại. Cõu 8 là lời thuật của người thuật xen vào. Cõu 9 đến cõu 16 ở đoạn này tiếp tục lời thoại. Cõu 13, 14, 15, 16 lại là lời vừa núi với mẹ , vừa giống như độc thoại, buộc chõn nàng về tỡ làm sao? Hoạn Thư khng6 núi rừ, mà tự sự cũng khụng cho biết hết. Cõu 17 và nửa đầu cõu 18 là lời thuật của tỏc giả, nửa cõu 18 là lời của Hoạn Bà. Cú thể núi độc thoại hoỏ làm co tõm tỡnh, dục vọng của nhõn vật nổi lờn lồ lộ. 
    	 Nguyễn Du khụng quan tõm nhiều đến lớ lẽ củasự việc, mà quan tõm đến nỗi lũng của nhõn vật. Đoạn Từ Hải chịu hàng người đọc đều thấy khụng thụng, khụng hiểu vỡ sao Từ nghe lời khuyờn của Kiều đề cao ơn vua mà lại thấy “ mặn mà”. Trong Kim Võn Kiều truyện, Thanh Tõm Tài Nhõn chỳ ý kể chuyện sứ giả thuyết hàng, Từ nổi giận, Kiều khuyờn giải làm cho Từ đuối lý. Tiếp đến Từ Hải nờu việc hàng cú 3 điều lợi 5 điều hại, lợi bất cập hại, khụng hàng. Kiều phõn tớch lại cho Từ thấy cú 3 điều tiện và 5 điều lợi, làm cho Từ nghe mà nhận hàng. Như nhiều nhà nghiờn cứu đó chỉ ra, Nguyễn Du đó tạo ra một Từ Hải khỏc, và để cho Từ Hải thổ lộ một đoạn độc thoại nội tõm cực hay, đầy khớ phỏch, vượt xa những dấu hiệu vừa nờu trong truyện Trung Hoa của Thanh Tõm Tài Nhõn : 
 Một tay gõy dựng cơ đồ 
	Bấy lõu biển Sở, sụng Ngụ tung hoành! 
	 Bú tay về với triều đỡnh, 
	Hàng thần lơ lỏo, phận mỡnh ra sao? 
	 Áo xiờm ràng buộc lấy nhau, 
	Vào luồng, ra cỳi, cụng hầu mà chi? 
	 Sao bằng riờng một biờn thuỳ, 
	Sức này, đó dễ làm gỡ được nhau? 
	 Chọc trời, quấy nước mặc dầu, 
	Dọc ngang nào biết trờn dầu cú ai? 
    	Lời đọc thoại nội tõm rừ ràng đó bộc lộ tõm tỡnh nhõn vật trọn vẹn, đầy đủ hơn là lời đối đỏp của Từ trong cơn giận do cuộc khuyờn hàng gợi lờn như trong Kim Võn Kiều truyện của Thanh Tõm Tài Nhõn. Tiếp đến Kiều cũng cú một tõm sự riờng bộc lộ trong 12 cõu đục thoại : 
 Nghĩ mỡnh mặt nước cỏnh bốo, 
	Đó nhiều luõn lạc lại nhiều gian truõn. 
	 Bằng nay chịu tiếng vương thần, 
	Thờnh thờnh đường cỏi thanh võn hẹp gỡ. 
	 Cụng, tư vẹn cả đụi bề, 
	Dần dà rồi sẽ liệu về cố hương. 
	 Cũng ngụi mệnh phụ đường đường, 
	Nở nang mày mặt, rỡ ràng mẹ cha. 
	 Trờn vỡ nước, dưới vỡ nhà, 
	Một là đắc hiếu, hai là đắc trung. 
	 Chẳng hơn chiếc bỏnh giữa dũng, 
	E dố bảo tố, hói hựng phong ba. 
  	Sau màn độc thoại nội tõm, mới đến Kiều khuyờn chỉ trong 10 cõu lục bỏt mà Từ đó hàng. Như vậy, lời khuyờn của Kiều và sự nghe lời của Từ là chiếu lệ, đều thể hiện sự bế tắc trong tư tưởng. Nguyễn du chủ yếu là thể hiện được nội tõm nhõn vật qua lời độc thoại trực tiếp tự do. Kể rừ 3 điều tiện, 5 điều lợi  như Thanh Tõm Tài Nhõn chỉ là logic hỡnh thức, khụng cú ý nghĩa gỡ. Đó khụng cú ý nghĩa thỡ dài dũng làm chi! Sao bằng Nguyễn Du ta!.
- Lời nửa trực tiếp trong” Truyện Kiều” của Nguyễn Du : 
      	Truyện Kiều cũng cú những cõu làm nghĩ tới lời nửa trực tiếp. Vớ dụ như: 
 	 Chập chờn cơn tỉnh cơn mờ, 
	Rốn ngồi chẳng tiện, dứt về chỉn khụn. 
Cõu bỏt cú hỡnh thức trần thuật của tỏc giả, nhưng cỏi ý thức “Rốn ngồi chẳng tiện, dứt về chỉn khụn” là của nhõn vật. Hoặc như cõu: 
 ấm đềm trướng rủ màn che 
	Tường đụng ong bướm đi về mặc ai! 
Cõu bỏt là lời nửa trực tiếp, núi cỏi ý “ta cũn cao giỏ” của nhõn vật trong lời trần thuật của người kể. 
   	 Lời nửa trực tiếp khụng chỉ là lời bộc bạch ý nghĩ của nhõn vật mà nú cũn là lời của tỏc giả muốn thể hiện trong tỏc phẩm. Như vậy, lời nửa trực tiếp cú thể hiểu đú là lời của người kể chuyện, cũng cú thể hiểu đú là lời của nhõn vật. Lời thuật là của tỏc giả nhưng nội dung và ngữ điệu là của nhõn vật. Hay núi đỳng hơn, chủ thể lời núi là người kể, mà chủ thể ý thức của lời núi là nhõn vật. Mà qua đú, mượn lời nhõn vật, tỏc giả nhằm bộc lộ quan niện, tưởng của mỡnh. 
    	Cú thể thấy, giọng điệu của Truyện Kiều đó được nhận ra từ lõu như một “tiếng kờu thương” (Hoài Thanh), “tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày” (Tố Hữu). Nhưng đú là nhận xột chủ yếu trờn phương diện tư tưởng, gắn liền với “cảm hứng nhõn đạo và cảm hứng hiện thực”, cũn giong điệu cảm thương như một hiện tượng nghệ thuật thường cú trong tỏc phẩm. Đú là tiếng kờu thương đau đớn, da diết, thống thiết để bộc lộ tõm tư của tỏc giả nhan nhản khắp nơi dưới nhiều hỡnh thức trong tỏc phẩm. Tiờu biểu là qua lời của nhõn vật. Ta hóy xột lời nửa trực tiếp trong trường hợp đú. 
    	Đoạn Kiều thương xút Đạm Tiờn mà ta nghe như là tiếng lũng của tỏc giả được biểu hiện trong đú: 
 Lũng đõu sẵn mối thương tõm, 
	Thoắt nghe nàng đó đầm đầm chõu sa. 
	Đau đớn thay phận đàn bà ! 
	Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung. 
	Phủ phàng chi bấy húa cụng, 
	Ngày xanh mũn mỏi, mỏ hồng phụi pha; 
	Sống, làm vợ khắp người ta, 
	Hại thay ! Thỏc xuống làm ma khụng chồng ! 
	Nào người phượng chạ loan chung, 
	Nào người tớch lục, tham hồng là ai ? 
      	Hai cõu đầu là lời dẫn của tỏc giả để những cõu cũn lại trong đoạn là lời độc thoại nội tõm của Kiều thương xút cho Đạm Tiờn. Nhưng qua lời độc thoại của nhõn vật, ta dường như thấy trong đú là lời của tỏc giả muốn núi với ta về nỗi lũng thương xút của mỡnh đối với những người hồng nhan tài hoa bạc mệnh. 
    	Hay trong đoạn Kiều than thở: 
 Buồn riờng, riờng những sụt sựi, 
	Nghĩ thõn mà lại ngậm ngựi cho thõn: 
	“ Tiếc thay trong giỏ trắng ngần, 
	Đến phong trần, cũng phong trần như ai! 
	Tẻ, vui cũng một kiếp người 
	Hồng nhan phải giống ở đời mói ru! 
	Kiếp xưa đó vụn đường tu, 
	Kiếp này chẳng kẻo đền bự mới xuụi! 
	Dẫu sao bỡnh đó vỡ rồi, 
	Lấy thõn mà trả nợ đời cho xong!” 
    	Hai cõu đầu là lời dẫn của người kể để những cõu cũn lại trong đoạn là lời độc thoại nội tõm của Kiều thương cho thõn phận của mỡnh. Qua đú ta nghe như văng vẳng tiếng lũng  của tỏc giả như chia sẻ cựng nhõn vật, cựng tõm sự với nhõn vật của mỡnh: “ Dẫu sao bỡnh đó vỡ rồi / Lấy thõn mà trả nợ đời cho xong!”. Đú là một lời cảm thụng mà cũng là một tiếng núi đau lũng từ một trỏi tim “rỉ mỏu” của Nguyễn Du thương xút cho nhõn vật mỡnh. Đú chảng phải Nguyễn Du đang giao tiếp, đang tõm sự cựng nhõn vật mỡnh đú sao? 
    	Chỳng ta cú thể thấy trong Truyện Kiều rất nhiều hỡnh thức như vậy : 
Khộo là mặt dạn mày dày, 
	Kiếp người đó đến thế này thỡ thụi! 
	Thương thay thõn phận lạc loài, 
	Dẫu sao cũng ở tay người biết sao? 
	Mặt sao dày giú dạn sương, 
	Thõn sao bướm chỏn ong chường bấy thõn? 
	Lần lần thỏ bạc ỏc vàng, 
	Xút người trong hội đoạn trường dũi cơn. 
	Đó cho lấy chữ hồng nhan, 
	Làm cho : cho hại, cho tàn, cho cõn! 
	Đó đày vào kiếp phong trần, 
	Sao cho sĩ nhục một lần mới thụi! 
     	Hay trong đoạn Kiều đàn cho Kim Trọng nghe. Mượn lời Kim nhận xột tiếng đàn của Thỳy Kiều, tỏc giả như cũng thể hiện tõm sự của mỡnh: 
 Ngọn đốn khi tỏ khi mờ, 
	Khiến người ngồi đú mà ngơ ngẩn sầu. 
	Khi tựa gối, khi cỳi đầu, 
	Khi vũ chớn khỳc, khi chau đụi mài, 
	Rằng : “hay thỡ thật là hay, 
	Nghe ra ngậm đắng nuốt cay thế nào! 
	Lựa chi những khỳc tiờu tao, 
	Cực lũng mỡnh, cũng nao nao lũng người!” 
    	Ta như thấy Nguyễn như đang cựng ngồi đấy theo dừi từng tiếng đàn của Kiều, và qua lời núi của Kim, ta như nhận thấy đú là lời của tỏc giả nhận xột về nhõn vật mỡnh. 
    	Cũn trong đoạn sau này : 
 Tiếc thay một đúa trà mi, 
	Con ong đó tỏ đường đi lối về! 
	Một cơn mưa giú nặng nề, 
	Thương gỡ đến ngọc, tiếc gỡ đến hương. 
	Đờm xuõn một giấc mơ màng, 
	Đuốc hoa để đú mặc nàng nằm trơ! 
	Nỗi riờng tầm tả tuụn mưa, 
	Phần căm nỗi khỏch, phần dơ nỗi mỡnh: 
	Tuồng chi là giống hụi tanh, 
	Thõn nghỡn vàng để ụ danh mỏ hồng! 
	Thụi cũn chi nữa mà mong, 
	Đời người đờn thế là xong một đời! 
    	Bốn cõu cuối ta dường như thấy đú vừa là lời của Thỳy Kiều, vừa là lời của Nguyễn Du. Hỡnh ảnh Mó Giỏm Sinh khụng cũn ra gỡ nửa, khỏc chi “ một giống cụn trựng hụi tanh”, và ngũi bỳt của Nguyễn Du như đang hướng tới Mó Giỏm Sinh, lột trần tất cả bản tớnh của hắn như để tỏ một mối cảm thụng, thương xút cho nhõn vật mỡnh. 
    	Cú thể núi, bằng cỏch sử dụng ngụn ngữ nửa trực tiếp trong độc thoại nội tõm của nhõn vật, tỏc giả như muốn hũa mỡnh vào đú để tự nhiờn bày tỏ quan niệm, suy nghĩ, cỏch đỏnh giỏ của mỡnh một cỏch khỏch quan. Nội dung và ngữ điệu hoàn toàn là của nhõn vật, nhưng chủ thể lời núi là của người kể. đú chẳng phải là một nghệ thuật độc đỏo trong việc thể hiện quan niệm của tỏc giả trong tỏc phẩm đú
* Tổng kết chuyờn đề : 	
       	Một trong những nghệ thuật đặc sắc được Nguyễn Du thể hiện trong “Truyện Kiều” là hỡnh thức hoạt động giao tiếp ngụn ngữ của cỏc nhõn vật trong truyện. Trong đú, độc thoại nội tõm là hỡnh thức hoạt động đặc biệt của ngụn ngữ. Độc thoại nội tõm làm cho diện mạo tinh thần của cỏc nhõn vật trở nờn nổi bật, sắc nột và diện mạo, cảm quan của tỏc giả được thể hiện sinh động, độc đỏo và sõu sắc. Đõy cũng là điều mà nhiều nhà nghiờn cứu đó từng xỏc nhõn. Trong “ Truyện Kiều” đó xuất hiện lời độc thoại nội tõm với cỏc dặc trưng của nú là lời trực tiếp tự do, dũng ý thức và lời nửa trực tiếp trong tõm trạng nhõn vật. Bằng những hỡnh thức thể hiện như thế, chỳng ta cú thể đi sõu vào phõn tớch những hỡnh tượng cụ thể trong tỏc phẩm trong một đề tài cao hơn, sõu hơn. Với thời diện của một tiểu luận nhỏ, chỳng tụi chỉ đi vào phõn tớch một số chi tiết tiờu biểu cũng mong sẽ làm sỏng tỏ vấn đề đặt ra. Cú thể núi, hỡnh thức thể hiện độc thoại nội tõm trong “Truyện Kiều” đó đổi mới hoàn toàn phong cỏch tự sự trong “Truyện Kiều”, một bước đột phỏ truyền thống tự sự Trung Quốc-Kim Võn Kiều Truyện của Thanh Tõm Tài Nhõn mà Nguyễn Du đó tiếp xỳc, tạo ra một điểm mới trong biểu hiện nội tõm nhõn vật – khởi đầu cho truyền thống mới cho tự sự Việt Nam.Đú chẳng phải Nguyễn Du là một đại thi hào dõn tộc, làm phong phỳ thờm “ tớnh chất đặc sắc” của tiếng Việt ta đú sao ?

Tài liệu đính kèm:

  • docChuyen de boi duong HSG van 9.doc