Đề cương ôn tập đầu học kì II Lịch sử 9 - Tuần 20-23 - Năm học 2019-2020

doc 12 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 22/11/2025 Lượt xem 15Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập đầu học kì II Lịch sử 9 - Tuần 20-23 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ 9 ĐẦU HỌC KÌ II.
 (Tuần; 20, 21, 22, 23) 
 Năm học: 2019-2020
 Bài 17. Cách Mạng Việt Nam Trước Khi Đảng Cộng Sản Việt Nam
 Ra Đời.
I. Bước phát triển mới của phong trào cách mạng Việt Nam (1926 - 1927).
 + Trong hai năm 1926 - 1927, nhiều cuộc bãi công của công nhân liên tiếp nổ ra như các cuộc 
bãi công của nhà máy sợi Nam Định, đồn điền cao su Cam Tiêm và Phú Riềng,...
 + Phong trào mang tính thống nhất trong toàn quốc và mang tính chính trị, có sự liên kết với 
nhau ở nhiều ngành, nhiều địa phương. Tình hình đó chứng tỏ trình độ giác ngộ của giai cấp công 
nhân đã nâng lên.
 + Phong trào nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp nhân dân yêu nước khác phát triển thành một 
làn sóng cách mạng dân tộc dân chủ khắp cả nước, nhiều tổ chức cách mạng lần lượt ra đời.
II. Tân Việt Cách mạng Đảng (7 - 1928).
 + Hội Phục Việt sau nhiều lần đổi tên, đến tháng 7 - 1928 lấy tên là Tân Việt Cách mạng Đảng. 
Thành phần của đảng chủ yếu là những trí thức trẻ và thanh niên tiểu tư sản yêu nước. Địa bàn 
hoạt động chủ yếu ở Trung Kì.
 + Hoạt động: 
 - Khi mới thành lập, mới là một tổ chức yêu nước, chưa có lập trường giai cấp rõ rệt.
 - Do ảnh hưởng của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, nhiều đảng viên của Tân Việt đã đi 
theo Hội.
 - Nội bộ Tân Việt đã phân hóa thành hai khuynh hướng: khuynh hướng tư sản và khuynh hướng 
vô sản.
 - Những đảng viên tích cực nhất của Tân Việt đã họp lại, chuẩn bị thành lập một Đảng kiểu mới 
theo chủ nghĩa Mác - Lê-nin. 
III. Việt Nam Quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930)
 (Giảm tải- không học)
IV. Ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời trong năm 1929.
 + Hoàn cảnh: Cuối năm 1928 đến đầu năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ ở nước ta, đặc 
biệt là phong trào công nhân đi theo con đường cách mạng vô sản phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu 
phải có một chính đảng của giai cấp vô sản để lãnh đạo cách mạng.
 + Quá trình ra đời: 
 - Trong nội bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã phân hóa thành hai tổ chức 
cộng sản: Đông Dương Cộng sản đảng thành lập ở Bắc Kì (tháng 6 - 1929), An Nam Cộng sản 
đảng thành lập ở Nam Kì (tháng 8 - 1929).
 - Bộ phận tiên tiến của Tân Việt Cách mạng đảng đã thành lập Đông Dương Cộng sản Liên 
đoàn (tháng 9 - 1929), thành lập ở Trung Kì.
 + Ý nghĩa lịch sử: Ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời trong vòng chưa đầy 4 tháng, 
chứng tỏ tư tưởng cộng sản đã giành được ưu thế trong phong trào dân tộc, chứng tỏ các điều kiện 
thành lập đảng cộng sản ở Việt Nam đã chín muồi. 
 Câu hỏi
 Trang 1 Câu 1. Phong trào đấu tranh của công nhân, viên chức, học sinh học nghề trong những năm 
1926-1927 đã có những điểm mới nào?
Câu 2. Tân Việt Cách mạng Đảng ra đời và phân hóa trong hoàn cảnh nào?
Câu 3. Trình bày hoàn cảnh và quá trình ra đời ba tổ chức cộng sản Đảng trong năm 1929 ở 
Việt Nam.
 Bài 18. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
I. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3 - 2 - 1930).
 + Hoàn cảnh lịch sử:
 - Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đã thúc đẩy phong trào đấu tranh cách mạng dân tộc, 
dân chủ phát triển. Trước sự phát triển của phong trào, đế quốc, phong kiến và bọn tay sai đã 
điên cuồng đàn áp.
 - Ba tổ chức cộng sản ra đời song lại hoạt động riêng rẽ, công kích, tranh giành ảnh 
hưởng lẫn nhau, không có lợi cho phong trào cách mạng.
 - Yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam là phải có một chính đảng thống nhất trong cả 
nước. Quốc tế Cộng sản đã ủy nhiệm cho Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị thống nhất các tổ chức 
cộng sản ở Việt Nam. Hội nghị bắt đầu họp từ ngày6- 1-1930 tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung 
Quốc). 
 + Nội dung Hội nghị:
 - Hội nghị đã tán thành việc thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng duy nhất 
lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
 - Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ái 
Quốc khởi thảo. Nguyễn Ái Quốc đã ra lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.
 - Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
 - Ngày 24 - 2 - 1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn cũng gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. 
Như vậy, ba tổ chức cộng sản đã hợp nhất thành một đảng duy nhất. 
 + Ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng:
 - Hội nghị hợp nhất Đảng có ý nghĩa như một Đại hội thành lập Đảng. (Sau này, Đại hội đại 
biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã quyết định lấy ngày 3 - 2 hằng năm làm ngày kỉ niệm 
thành lập Đảng).
II. Luận cương chính trị (10/1930)
- Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) tháng 10 - 
1930, đã quyết định:
 +Đổi tên đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương.
 + Bầu Ban Chấp hành TW chính thức và cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
 + Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo..
- Nội dung cơ bản của Luận cương:
 + Khẳng định tính chất của CM Đông Dương lúc đầu là một cuộc CM tư sản dân quyền, sau đó 
bỏ qua thời kì TBCN mà tiến thẳng lên con đường XHCN.
 + Nhiệm vụ của cách mạng TSDQ: Đánh đổ ách thống trị của chế độ phong kiến và chủ nghĩa 
đế quốc. Hai nhiệm vụ này quan hệ khăng khít với nhau.
 + Lực lượng CM: công nhân và nông dân, trong đó giai cấp vô sản lãnh đạo.
 Trang 2 + Vai trò lãnh đạo là ĐCSĐD. Đảng lấy chủ nghĩa Mác –Lênin làm nền tảng tư tưởng, là nhân 
tố quyết định thằng lợi của cách mạng Đông Dương.
 +Phương pháp đấu tranh: Đảng phải coi trọng việc vận động tập hợp lực lượng đa số quần 
chúng đấu tranh, vũ trang bạo động, đánh đổ chính quyền của giai cấp thống trị.
 +Vị trí: cách mạng VN có quan hệ mật thiết với CMTG.
 + Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của CMVN là sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
III. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng:
 - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở 
VN.
 - Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong 
trào yêu nước VN.
 - Là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam, khẳng định giai cấp công nhân Việt Nam đã 
trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng, chấm dứt khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo cách mạng.
 - Từ đây cách mạng Việt Nam đã trở thành bộ phận của cách mạng thế giới.
 - Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định những bước phát triển nhảy vọt về sau 
của cách mạng VN.
 CÂU HỎI LUYỆN TẬP
Câu 1. Trình bày hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 
(3/2/1930).
Câu 2. Nêu nội dung chính của Luận cương chính trị T.10/1930.
Câu 3: Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Bài 19. Phong trào cách mạng trong những năm 1930 - 1931.
I. Việt Nam trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933).
 - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm (1929 - 1933) là cuộc khủng hoảng thừa, từ các nước 
tư bản lan nhanh sang các nước thuộc địa và phụ thuộc. Việt Nam là thuộc địa của Pháp, kinh tế Việt 
Nam phụ thuộc vào Pháp nên chịu nhiều hậu quả nặng nề:
 - Về kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp đều bị suy sụp, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan 
hiếm,...
 - Về xã hội: đời sống mọi giai cấp, tầng lớp đều bị ảnh hưởng. Đã thế còn phải gánh chịu hậu 
quả của thiên tai như: lụt lội, hạn hán, mất mùa...
 - Chính trị: thực dân Pháp đẩy mạnh khủng bố, đàn áp, tăng thuế,... làm cho tinh thần cách 
mạng của nhân dân ta càng lên cao.
 - Tác động của khủng hoảng cùng với chính sách khủng bố trắng của đế quốc Pháp càng nung 
nấu lòng căm thù chúng, nâng cao tinh thần cách mạng của nhân dân ta.
II. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh.
 Dưới sự lãnh đạo của Đảng, phong trào đấu tranh đã bùng lên mạnh mẽ từ năm 1929 trên cả ba 
miền Bắc-Trung-Nam và đến năm 1930-1931 đã phát triển tới đỉnh cao với sự ra đời của Xô viết 
Nghệ -Tĩnh
 - Từ tháng 2 đến tháng 5, diễn ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân.
 Trang 3 - Phong trào nổ ra mạnh mẽ từ tháng 5, nhân ngày Quốc tế lao động 1 - 5 - 1930, lần đầu tiên công 
nhân và nông dân Đông Dương tỏ rõ sự đoàn kết với vô sản thế giới.
 - Nghệ -Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất.
 - Phong trào phát triển lên bước mới với cuộc tổng bãi công của toàn thể công nhân khu công 
nghiệp Vinh – Bến Thủy nhân ngày Quốc tế chống chiến tranh đế quốc 1/8/1930. Cuộc tổng bãi 
công đánh dấu “một thời kì mới, thời kì đấu tranh kịch liệt đã đến”.
 - Từ sau 1/5 đến tháng 9/1930, ở nhiều vùng nông thôn thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nổ ra 
hàng loạt cuộc đấu tranh quy mô lớn của nông dân dưới hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ.
 - Tháng 9 - 1930, phong trào công - nông đã phát triển đến đỉnh cao. Khẩu hiệu đấu tranh chính 
trị kết hợp với kinh tế dưới hình thức như: tuần hành thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ, tấn công cơ 
quan chính quyền địch.
 + Chính quyền của đế quốc, phong kiến ở nhiều huyện bị tê liệt, nhiều xã tan rã. Các Ban Chấp 
hành Nông hội xã do các chi bộ Đảng lãnh đạo đứng ra quản lí mọi mặt đời sống chính trị xã hội ở 
nông thôn, làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo hình thức Xô viết. Lần đầu tiên, nhân dân 
ta thực sự nắm chính quyền ở một số huyện thuộc hai tỉnh Nghệ - Tĩnh.
 + Chính quyền cách mạng đã kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng, bãi bỏ các thứ thuế, thực 
hiện quyền tự do dân chủ, chia lại ruộng đất,... 
 - Ngày 12/9/1930, hai vạn nông dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An) đã biểu tình phản đối chính 
sách khủng bố của pháp và tay sai.
 - Xô viết Nghệ - Tĩnh diễn ra được 4 - 5 tháng thì bị đế quốc phong kiến tay sai đàn áp đẫm 
máu. Từ giữa năm 1931, phong trào tạm thời lắng xuống.
* Ý nghĩa lịch sử của phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh:
 - Đây là sự kiện trọng đại trong lịch sử nước ta. Lần đầu tiên, liên minh công nông được thiết 
lập để chống đế quốc, phong kiến và đã giáng một đòn mạnh mẽ vào nền thống trị của đế quốc 
phong kiến. 
 - Chứng tỏ sức mạnh của công nhân và nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt 
Nam, có khả năng đánh đổ chính quyền của thực dân phong kiến, xây dựng xã hội mới.
 - Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng để chuẩn bị cho 
Cách mạng tháng Tám năm 1945.
III. Lực lượng cách mạng được phục hồi 
 (Giảm tải)
 Câu hỏi
Câu 1: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) đã tác động đến tình hình kinh tế và xã 
hội Việt Nam ra sao?
Câu 2: Nêu những nét chính về phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - 
Tĩnh. Ý nghĩa lịch sử của phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh.
 Trang 4 Bài 20. Cuộc Vận Động Dân Chủ Trong Những Năm 1936 - 1939.
I. Tình hình thế giới và trong nước.
 + Tình hình thế giới:
 - Chủ nghĩa phát xít được thiết lập và lên nắm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản, trở thành 
mối nguy cơ dẫn tới một cuộc chiến tranh thế giới mới đe dọa hòa bình và an ninh thế giới.
 - Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7 - 1935) đề ra những chủ trương mới: thành lập 
Mặt trận Nhân dân ở các nước nhằm tập trung lực lượng chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
 - Ở Pháp, Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền, ban bố một số chính sách tiến bộ đối 
với các thuộc địa. Một số tù chính trị ở Việt Nam được thả.
 + Trong nước: Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế cùng những chính sách phản động 
của thực dân Pháp ở thuộc địa đã làm cho đời sống nhân dân ta càng đói khổ, ngột ngạt.
II. Mặt trận Dân chủ Đông Dương và phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ.
 (Nắm chủ trương, hình thức đấu tranh)
 + Chủ trương của Đảng:
 - Xác định kẻ thù trước mắt là bọn phản động Pháp và tay sai.
 - Nhiệm vụ là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa, tay sai, 
đòi tự do, cơm áo, hòa bình.
 - Chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành Mặt trận Dân chủ 
Đông Dương.
 + Hình thức đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai, nửa công khai.
III. Ý nghĩa của phong trào:
 - Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là một cao trào dân tộc, dân chủ rộng lớn. 
 - Trình độ chính trị, công tác của cán bộ, đảng viên được nâng cao, uy tín và ảnh hưởng của Đảng 
được mở rộng và thấm sâu trong quần chúng nhân dân.
 - Chủ nghĩa Mác - Lê-nin, đường lối chính sách của Đảng, của QTCS được tuyên truyền sâu rộng 
trong quần chúng.
 - Quần chúng được tập dượt đấu tranh, một đội quân chính trị quần chúng gồm hàng triệu người 
từ thành thị đến nông thôn được tập hợp.
 - Phong trào để lại nhiều bài học kinh nghiệm như bài học về sử dụng các hình thức và khẩu hiệu 
đấu tranh, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng Mặt trận nhân dân thống nhất.
 - Phong trào dân chủ 1936 - 1939 là cuộc tập dượt lần thứ hai cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng 
Tám năm 1945.
 Câu hỏi
Câu 1: Tình hình thế giới và trong nước đã ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam như thế nào trong 
những năm 1936-1939?
Câu 2. Hãy nêu chủ trương và hình thức đấu tranh của Đảng ta trong giai đoạn 1936-1939.
Câu 3. Nêu ý nghĩa phong trào đấu tranh trong giai đoạn 1936-1939.
 Trang 5 Bài 21. Việt Nam Trong Những Năm 1939 - 1945.
I. Tình hình thế giới và Đông Dương.
 + Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phát xít Đức tấn công nước Pháp, Chính 
phủ tư sản phản động Pháp đầu hàng và làm tay sai cho Đức.
 + Ở Viễn Đông, quân phiệt Nhật đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc và cho quân tiến sát biên giới 
Việt - Trung. Tháng 9 - 1940, Nhật xâm lược Đông Dương. 
 + Sau khi đầu hàng Nhật ở Lạng Sơn (9/1940) , rồi mở cửa cho chúng vào Đông Dương, thực 
dân Pháp suy yếu rõ rệt.
 + Ngày 23/7/1941, tại hà Nội, Pháp và Nhật kí Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương: Hiệp 
ước thừa nhận Nhật có quyền sử dụng tất cả các sân bay và cửa biển ở ĐD vào mục đích quân sự. 
Ngày 7/12/1941, Nhật bắt Pháp kí thêm một hiệp ước cam kết hợp tác với chúng về mọi mặt (........) để 
bảo đảm hậu phương an toàn cho quân đội Nhật. Kể từ đây, P cấu kết với Nhật để cùng áp bức, bóc 
lột nhân dân Đông Dương:
 - Pháp: Thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy” , tăng cường đầu cơ tích trữ để vơ vét bóc lột nhân 
dân ta ; tăng các loại thuế (riêng thuế rượu, muối, sắt từ 1939-1945 tăng gấp ba lần).
 - Nhật: Thu mua lương thực (chủ yếu là lúa gạo) theo lối cưỡng bức với giá rẻ mạt...gây ra tình 
trạng khan hiếm lương thực nghiêm trọng làm cho khoảng 2 triệu đồng bào miền Bắc chết đói (cuối 
1944 đầu 1945).
 + Dưới hai tầng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật, đời sống của các tầng lớp nhân dân, chủ yếu là 
nông dân bị đẩy đến tình trạng cực khổ, điêu đứng. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với Pháp - Nhật 
ngày càng sâu sắc.
II. Những cuộc nổi dậy đầu tiên.
1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - 1940).
 + Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân Pháp thua chạy qua châu Bắc Sơn.
 + Đảng bộ Bắc Sơn đã lãnh đạo nhân dân nổi dậy tước vũ khí của tàn quân Pháp, giải tán chính 
quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng (27 - 9 - 1940).
 + Nhật - Pháp thỏa hiệp với nhau, Pháp tập trung lực lượng đàn áp rất dã man. 
 + Dưới sự lãnh đạo của đảng bộ địa phương, nhân dân đấu tranh quyết liệt chống khủng bố, lùng 
bát và trừng trị bọn tay sai của địch. Nhờ đó các cơ sở khởi nghĩa được duy trì. Một Ủy ban chỉ huy 
được lập rađể phụ trách công tác cách mạng.
 + Đội du kích Bắc Sơn thành lập và lớn mạnh, sang năm 1941 phát triển thành Cứu quốc quân 
hoạt động ở Bắc Sơn (lạng Sơn), Võ Nhai (Thái Nguyên).
2. Cuộc khởi nghĩa Nam Kì (23 - 11 - 1940).
 + Cuộc xung đột Pháp - Xiêm (Thái Lan) nổ ra, thực dân Pháp bắt binh lính Việt Nam đi làm bia 
đỡ đạn chống lại quân phiệt Xiêm.
 + Nhân dân và binh lính bất bình đã bí mật liên lạc với Đảng bộ NK.
 + Trước tình hình đó, Xứ ủy Nam Kì họp, quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự đồng ý của 
Trung ương Đảng. Lệnh đình chỉ khới nghĩa tới chậm. Trước ngày khởi sự, kế hoạch khởi nghĩa bị lộ: 
một số cán bộ bị bắt, Pháp cho thiết quân luật, săn lùng chiến sĩ CM.
 + Theo kế hoạch, đêm 22 rạng ngày 23 - 11 – 1940 cuộc k/n nổ ra ở hầu hết các tỉnh Nam Kì. 
Nghĩa quân triệt hạ đồn bốt giặc, thành lập chính quyền cách mạng và tòa án CM ở Mĩ Tho, Gia Định. 
Lần đầu tiên lá cớ đỏ sao vàng xuất hiện. 
 Trang 6 + Thực dân Pháp đàn áp khốc liệt, cơ sở Đảng bị tổn thất nặng nề, nhưng một số cán bộ và nghĩa 
quân rút vào rừng, chờ thời cơ để hoạt động trở lại.
3. Binh biến Đô Lương (13/1/1941)- (Giảm tải)
 Câu hỏi
 Câu 1. Tình hình thế giới và Đông Dương trong những năm 1939-1945 có gì đáng chú ý.
 Câu 2. Vì sao các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và khởi nghĩa Nam Kì đều thất bại?
 Bài 22. Cao Trào Cách Mạng Tiến Tới Tổng Khởi Nghĩa T.8/1945.
I. Mặt trận Việt Minh ra đời (19 - 5 - 1941).
 a. Hoàn cảnh lịch sử:
 - CTTG2 bước sang năm thứ ba. Tháng 6/1941, phát xít Đức tấn công Liên Xô.
 - Trên thế giới đã hình thành hai trận tuyến, một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng 
đầu, một bên là khối phát xít Đức - Ý - Nhật. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một bộ phận trong 
cuộc đấu tranh của các lực lượng dân chủ.
 - Nhật vào Đông Dương, Pháp - Nhật câu kết với nhau để áp bức, thống trị nhân dân Đông 
Dương, vận mệnh của dân tộc đang nguy vong hơn bao giờ hết.
 - Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày 28 - 1 - 1941, lãnh tụ 
Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo CMVN. Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành 
Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương. Hội nghị họp tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 
19 - 5 - 1941.
 - Hội nghị chủ trương: trước hết phải giải phóng cho được các dân tộc Đông Dương ra khỏi ách 
Pháp - Nhật. Tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thực hiện khẩu hiệu 
“Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”. Hội nghị đã thành lập Mặt trận 
Việt Minh (ngày 19 - 5 – 1941) . Sau Hội nghị, NAQ gửi thư kêu gọi cả nước đoàn kết đánh đuuỏi P-
N.
 b. Hoạt động của Mặt trận Việt Minh.
 + Xây dựng lực lượng chính trị:
 - Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh.
 - Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng Hội Cứu quốc. Năm 1942, khắp chín châu ở Cao Bằng đều 
có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu “hoàn toàn”. Năm 1943, Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao-Bắc-
Lạng lập ra 19 ban xung phong “Nam tiến” để liên lạc và phát triển lực lượng CM xuống miền xuôi.
 - Ở các nơi khác: Đảng tranh thủ tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân như học sinh, sinh viên, 
trí thức, tư sản dân tộc vào mặt trận cứu quốc.
 - Đảng và Mặt trận Việt Minh đã xuất bản một số tờ báo để tuyên truyền đường lối chính sách 
của Đảng, đấu tranh chống mọi thủ đoạn chính trị, văn hóa của địch, thu hút quần chúng vào hàng ngũ 
CM.
- Công tác xây dựng căn cứ được Đảng quan tâm. Hội nghị BCH trung ương tháng 11/1940 chủ 
trương xây dựng Bắc Sơn-Võ Nhai thành căn cứ địa CM.
 + Xây dựng lực lượng vũ trang:
 Trang 7 - Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng của Đảng được đặc biệt coi trọng. Cuối năm 
1940, theo chủ trương của Đảng, một bộ phận lực lượng vũ trang được tổ chức lại thành các đội du 
kích sang năm 1941 phát triển thành trung đội Cứu quốc quân hoạt động ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai.
 - Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích, sau phân tán thành nhiều bộ phận, gây dựng cơ 
sở chính trị trong quần chúng tại Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
 - Tháng 5 - 1944, Tổng bộ Việt Minh ra Chỉ thị sửa soạn khởi nghĩa và kêu gọi nhân dân “sắm vũ 
khí đuổi thù chung”
 - Theo chỉ thị của lãnh tụ HCM, ngày 22 - 12 - 1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân 
(VNTTGPQ) được thành lập. Cuối năm 1944, Đội VNTTGPQ đã đánh thắng hai trận ở Phay Khắt và 
Nà Ngần (Cao Bằng).
 Kết luận: Lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang của ta đã phát triển mạnh, hỗ trợ cho nhau, 
góp phần mở rộng căn cứ địa cách mạng Việt Bắc và thúc đẩy phong trào cách mạng trong cả nước.
II. Cao trào kháng Nhật, cứu nước tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
 a. Nhật đảo chính Pháp (9 - 3 - 1945).
 + Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nước Pháp được giải phóng. Ở mặt 
trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật bị nguy khốn. 
 + Quân Pháp ở Đông Dương cũng ráo riết hoạt động, đợi khi Đồng minh kéo vào đánh Nhật sẽ 
nổi dậy để giành lại địa vị thống trị cũ. 
 +Tình thế trên buộc Nhật phải tiến hành đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương.
 + Đêm 9 - 3 - 1945, Nhật đảo chính pháp trên toàn Đông Dương, Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh 
chóng đầu hàng.
 b. Tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
 - Ngay khi Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ TW Đảng đã họp hội nghị mở rộng và ra chỉ 
thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, xác định kẻ thù chính, cụ thể của dân tộc lúc 
này là phát xít Nhật.
 -Hội nghị quyết định phát động cao trào “Kháng Nhật, cứu nước” mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc 
Tổng khởi nghĩa.
 - Từ giữa tháng 3/1945, cách mạng đã chuyển sang cao trào đấu tranh vũ trang và những cuộc khởi 
nghĩa từng phần. Ở căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng nhiều xã, châu, huyện được giải phóng. 
 Ở nhiều địa phương đã cảnh báo quan lại, tổng lí, cường hào cố ý chống lại CM, trừng trị bọn Việt 
gian.
 - Ngày 15 - 4 – 1945, Hội nghị quân sự CM Bắc Kì họp, thống nhất các lực lượng vũ trang thành 
VN giải phóng quân; phát triển lực lượng vũ trang và nửa vũ trang; đào tạo cán bộ quân sự và chính 
trị; xây dựng căn cứa kháng Nhật chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa , 
 - Ủy ban quân sự Bắc Kì được thành lập, có nhiệm vụ chỉ huy các chiến khu miền Bắc và giúp 
đỡ toàn quốc về mặt quân sự.
 - Tiếp đó, khu giải phóng Việt Bắc ra đời (4- 6 -1945), bao gồm các tỉnh Cáo Bằng, Bắc Cạn, 
Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang và một số tỉnh miền trung du .
 - Ủy ban Lâm thời khu Giải phóng đã thi hành 10 chính sách của Việt Minh nhằm đem lại quyền 
lợi cho nhân dân. Khu Giải phóng trở thành căn cứ địa của cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước 
VN mới.
 - Khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói” đã dấy lên phong trào đánh chiếm kho thóc của 
Nhật chia cho dân nghèo. Không khí khởi nghĩa sục sôi trong cả nước.
 Trang 8 CÂU HỎI 
Câu 1: Mặt trận Việt Minh ra đời trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Nêu những hoạt động của mặt trận Việt Minh?
Câu 3: Tại sao Nhật đảo chính Pháp ngày 9/3/1945?
 Bài 23. Tổng Khởi Nghĩa
 Tháng Tám Năm 1945 Và Sự Thành Lập Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
I. Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố.
 + Chiến tranh thế giới thứ hai đã bước vào giai đoạn cuối: phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh 
không điều kiện (8 - 19454). Ở trong nước, quân Nhật hoang mang, dao động cực độ.
 + Ngay khi nghe tin Chính phủ Nhật đầu hàng, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ra 
Quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy.
 + Đảng ta họp Hội nghị toàn quốc (ngày 14 và 15 - 8 - 1945) ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết 
định phát động Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào nước ta.
 + Tiếp đó, Đại hội Quốc dân Tân Trào họp (16 - 8) tán thành quyết định khởi nghĩa của Đảng, lập Ủy 
ban Giải phóng dân tộc. Sau đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước nổi dậy khởi 
nghĩa.
II. Giành chính quyền ở Hà Nội.
 + Ngay sau khi Nhật đảo chính Pháp, không khí cách mạng rất sôi động... Các đội Tuyên truyền 
xung phong của Việt Minh hoạt động khắp thành phố...
 + Ngày 15 - 8, Việt Minh tổ chức diễn thuyết ở ba rạp hát trong thành phố. Ngày 16 - 8, truyền 
đơn, biểu ngữ kêu gọi khởi nghĩa xuất hiện khắp nơi. Chính phủ bù nhìn lung lay đến tận gốc rễ.
 + Ngày 19 - 8, mít tinh tại Nhà hát lớn biến thành cuộc biểu tình đánh chiếm các công sở chính 
quyền địch, khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội
III. Giành chính quyền trong cả nước.
 + Từ ngày 14 đến 18 - 8, bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất cả nước là Bắc Giang, Hải 
Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam.
 + Khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Huế (23 - 8), Sài Gòn (25 - 8). Đến ngày 28 - 8, 
Tổng khởi nghĩa đã thành công trong cả nước.
 + Ngày 2 - 9 - 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc 
lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 
IV. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thành công của Cách mạng tháng Tám.
1. Ý nghĩa:
 - Đối với dân tộc: Cách mạng tháng Tám là sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc, phá tan hai xiềng 
xích nô lệ Nhật - Pháp, lật đổ ngai vàng phong kiến, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đưa 
nước ta trở thành một nước độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước 
độc lập, tự do, làm chủ nước nhà; mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta - kỉ nguyên độc lập, tự do.
 - Đối với thế giới: Thắng lợi của cách mạng đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân 
các nước thuộc địa và phụ thuộc; góp phần củng cố hòa bình ở khu vực Đông Nam Á nói riêng, trên 
toàn thế giới nói chung.
2. Nguyên nhân thành công:
 - Dân tộc có truyền thống yêu nước sâu sắc, khi có Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt 
Minh phất cao ngọn cờ cứu nước thì được mọi người hưởng ứng.
 Trang 9 - Có khối liên minh công – nông vững chắc, tập hợp được mọi lực lượngyêu nước trong mặt trận 
dân tộc thống nhất rộng rãi, kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, đấu tranh du kích với 
k/n từng phần, tiến lên tổng khởi nghĩa, giành chính quyền về tay nhân dân.
 - Điều kiện quốc tế thuận lợi, Liên Xô và các nước Đồng minh đã đánh bại phát xít Đức-Nhật.
 CÂU HỎI LUYỆN TẬP
Câu 1: Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố trong hoàn cảnh nào?
Câu 2. Quá trình giành chính quyền ở Hà Nội và trong cả nước diễn ra như thế nào?
Câu 3. Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thành công của Cách mạng tháng Tám 
1945.
 Bài 24: Cuộc Đấu Tranh Bảo Vệ Và Xây Dựng Chính Quyền
 Dân Chủ Nhân Dân (1945-1946)
I. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng 8 năm 1945
1. Thuận lợi
- Nhân dân ta đã giành được quyền làm chủ đất nước, phấn khởi gắn bó với chế độ mới.
 - Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
 - Trên thế giới, hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao.
2. Khó khăn
a. Khách quan
- Quân đội các nước Đồng minh dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật đã kéo vào nước ta.
- Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch và bọn tay sai ồ ạt kéo vào nước ta, 
âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng (CM), thành lập chính quyền tay sai.
- Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp (TDP) quay 
trở lại xâm lược nước ta. 
- Lực lượng phản cách mạng ngóc đầu dậy chống phá cách mạng.
- Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp.
b. Chủ quan
- Chính quyền CM vừa thành lập, còn non yếu.
- Kinh tế: nghèo nàn, lạc hậu. hậu quả nạn đói chưa được khắc phục, lụt lội, hạn hán, sản xuất 
(SX) đình đốn, nạn đói mới đe dọa 
- Ngân sách: trống rỗng. Nhà nước chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương.
- Văn hóa: hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạ XH tràn lan.
-> Những khó khăn sau CM tháng Tám là rất lớn, đã đặt nước ta vào tình thế « ngàn cân treo 
sợi tóc ».
II. Bước đầu xây dựng chế độ mới
- Ngày 6/1/1946, hơn 90% dân số đi bầu cử Quốc hội khóa I.
- Ý nghĩa: Thực hiện quyền làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
III. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính.
1. Nạn đói
* Biện pháp trước mắt:
- Tổ chức quyên góp
- Lập hũ gạo cứu đói
 Trang 10 -Tổ chức “Ngày đồng tâm”
- Kêu gọi đồng bào nhường cơm sẻ áo.
* Biện pháp lâu dài:
- Đẩy mạnh tăng gia Sx
- Chia ruộng đất cho nông dân, giảm tô, bãi bỏ thuế thân...
-> Nạn đói được đẩy lùi.
1. Nạn dốt
- Ngày 8/9/1945, Chủ tịch HCM kí sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ.
- Kêu gọi xóa nạn mù chữ
- Các cấp học phát triển, nội dung và phương pháp học bước đầu được đổi mới.
3. Tài chính
- Kêu gọi nhân dân đóng góp.
- Xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”.
- Ngày 23/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền VN .
IV. Nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống TDP trở lại xâm lược
- Đêm 22 rạng sáng ngày 23/9/1945, P đánh úp trụ sử Ủy ban nhân dân NB, mở đầu cuộc chiến 
tranh xâm lược VN lần 2.
- Nhân dân NB anh dũng chống trả.
- Nhân dân MB tích cực chi viện cho n/d miền Nam chiến đấu: những đoàn quân “Nam tiến” nô 
nức lên đường vào Nam chiến đấu.
V. Đấu tranh chống quân Tưởng và bọn phản cách mạng.
- Nhường 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế Bộ trưởng trong Chính phủ 
Liên hiệp.
- Nhượng cho Tưởng một số quyền lợi về kinh tế như tiêu tiền “Quan kim” và “Quốc tệ” 
- Ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản CM.
giam giữ phần tử chống đối lại Nhà nước, lập tòa án quân sự để trừng trị bọn phản CM.
VI. Hiệp ước sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước V –P (14/9/1946)
1. Hiệp ước Sơ bộ (6/3/1946)
a. Hoàn cảnh:
- Tưởng – Pháp kí Hiệp ước Hoa –Pháp (28/2/1946), bắt tay chống phá nước ta.
- Ta tạm hòa với P và kí Hiệp định Sơ bộ ( 6/3/1946) nhằm mục đích đuổi Tưởng về nước.
b. Nội dung
- P công nhận VN là quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng.
- Quân Pháp ra Bắc thay thế quân Tưởng giải giáp quân Nhật và rút dần trong 5 năm.
- Hai bên ngừng bắn ở NB, tạo không khí thuận lợi cho việc mở cuộc đàm phán chính thức ở 
Pa-ri.
2. Tạm ước Việt – Pháp (14/9/1946)
a. Hoàn cảnh
- Cuộc đàm phán chính thức tại Phông-ten-nơ- blô (Pháp) thất bại -> Ta kí Tạm ước 14/9/1946.
b. Nội dung
- Tiếp tục nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa.
3. Ý nghĩa
- Việc ta kí Hiệp ước sơ bộ và Tạm ước Việt – Pháp giúp ta loại được một kẻ thù là quân 
Tưởng. Có thêm thời gian hòa hoãn để chuẩn bị cuộc kháng chiến lâu dài.
 Trang 11 Câu hỏi
Câu 1. Tại sao nói nước Việt nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào tình thế 
“ngàn cân treo sợi tóc”?
Câu 2. Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Đảng ta đã đề ra những biện pháp gì để giải 
quyết nạn đói, giặc giốt và khó khăn về tài chính?
Câu 3. Hãy nêu rõ các biện pháp đối phó của ta đối với quân Tưởng và bọn tay sai sau cách 
mạng T.8/1945.
 Trang 12

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_dau_hoc_ki_ii_lich_su_9_tuan_20_23_nam_hoc_2.doc