Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Tuần 3 - Tiết 3 - Bài 2 : Xã hội nguyên thủy

Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Tuần 3 - Tiết 3 - Bài 2 : Xã hội nguyên thủy

1. Về kiến thức:

 - Giúp học sinh hiểu và nắm được những điểm chính.

 - Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối cổ thành người hiện đại.

- Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thủy.

- Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã.

 

doc 5 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1382Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Tuần 3 - Tiết 3 - Bài 2 : Xã hội nguyên thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 3
Tiết : 3
Ngày dạy :
BÀI 2 : XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I/MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Về kiến thức:
 - Giúp học sinh hiểu và nắm được những điểm chính.
 - Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối cổ thành người hiện đại.
Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thủy.
Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã.
2. Tư tưởng ,tình cảm:
Bước đầu hình thành được cho học sinh ý thức đúng đắn về vai trò của lao động sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người 
3. Về kĩ năng:
Bước đầu rèn luyện kĩ năng quan sát tranh ảnh.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 1.Đối với giáo viên:
Tranh ảnh minh họa, bản đồ thế giới.
Xác định trên đường thẳng một số sự kiện theo lịch sử thứ tự thời gian ( 179 TCN, 111 TCN)
Sách giáo khoa ,sách giáo viên 6 
 2.Đối với học sinh:
 -Sách giáo khoa 6
 -Xem trước bài .
III/ PHƯƠNG PHÁP:
 -Trực quan
 -Thảo luận
 -Giảng giải
 -Sử dụng SGK
 -Phát vấn
IV/BÀI MỚI
1. Oån định lớp :1p
2. Kiểm tra bài cũ:5p
-Tại sao phải xác định thời gian?
-Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
-Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không 
3.Bài mới:
 Lịch sử tìm hiểu nguồn gốc, sự phát triển và biến đổi của xã hội loài người. Vậy xã hội nguyên thuỷ bắt đầu từ bao giờ.
GHI BẢNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Con người đã xuất hiện như thế nào?
-Người tối cổ xuất hiện cách đây khoảng 3-4 triệu năm 
-Sống theo bầy. Sống bằng săn bắt và hái lượm,ngủ trong các hang động , mái đá
-Đã biết chế tạo công cụ , dùng lửa làm chín thức ăn và xua đuổi thú dữ
=> cuộc sống bấp bênh.
Người tinh khôn sống như thế nào?
-Cách đây khoảng 4 vạn năm người tối cổ dần trở thành người tinh khôn.
-Họ øsống theo từng nhóm có quan hệ họ hàng với nhau gọi là thị tộc.
-Họ làm chung , ăn chung , giúp đỡ lẫn nhau.
-Biết trồng lúa, trồng rau, làm đồ gốm ,dệt vải và làm đồ trang sức
=>Cuộc sống ổn định hơn.
 3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
-Khoảng 4000 TCN con người phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ.
-Diện tích đất gieo trồng mở rộng, năng suất lao động tăng =>xã hội bị phân hóa giàu nghèo.
=>Xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp ra đời
 Họat động 1: Con người đã xuất hiện như thế nào ?(9p)
Mục tiêu :Giúp hs nhận biết nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ loài vượn cổ thành người tối cổ.
Phương pháp : Phát Vấn , Dễn Giải 
Gv: Cho HS đọc to đoạn đầu của phần 1, cho HS xem hình 3, 4.
 Loài vượn cổ xuất hiện khi nào? 
HS:Cách đây hàng chucï triệu năm, trên Trái Đất có loài vượn cổ sinh sống.
Gv: dựa vào hình 3, 4 cho biết Loài vượn cổ có cuộc sống như thế nào?
HS: Biết sử dụng hòn đá, cành cây, làm công cụ.
GV giải thích thêm: Cách đây 6 triệu năm, loại vượn có thể đứng, đi bằng hai chân dùng hai tay để cầm nắm hoa quả, cành cây hay hòn đá. 
GV:Hãy cho biết những đặc tính nào của vượn giống người?
HS: Đi bằng hai chi sau, hai chi trước dùng để cầm nắm, biết sử dụng những hòn đá, cành cây. làm công cụ.
GV treo bảng đồ thế giới và xác định những nơi loài người tối cổ sinh sống (miền Đông châu Phi, Gia va-Inđônexia, ở gần Bắc Kinh- Trung Quốc ).
Gv: Cho HS đọc thầm đoạn 2 và đặt câu hỏi. 
 Cuộc sống của người tối cổ như thế nào?
HS: Sống theo bầy gồm vài chục người, sống bằng hái lượm và săn bắt, sống trong các hang động , mái đá hoặc trong những túp lều làm cành cây lợp lá hoăïc cỏ khô, biết dùng lửa làm chín thức ăn và xua đuổi thú dữ, cuộc sống bấp bênh.
Họat dộng 2: Người tinh khôn sống thế nào ?(13p)
Mục tiêu :Giúp hs hiểu cuộc sống của người tinh khôn tiến bộ hơn rất nhiều so với người nguyên thủy 
Phương pháp :So sánh phát vấn trực quan 
Gv: Trải qua thời gian bao lâu thì người tối cổ trở thành người tinh khôn?
HS: Trải qua hàng triệu năm người tối cổ dần dần trở thành người tinh khôn.
Gv: Những dấu hiệu nào cho biết sự xuất hiện của người tinh khôn?
Hs: Những bộ xương người tinh khôn xuất hiện sớm nhất vào khoảng 4 vạn năm trước đây, đã tìm được ở hầu hết khắp các châu lục.
Thảo luận: Em thấy người tinh khôn và người tối cổ khác nhau như thế nào? (về hình dáng, tay chân, thể tích họp sọ)
Người tối cổ
Người tinh khôn
Đứng thẳng.
Đứng thẳng.
Đôi tay tự do.
Đôi tay khéo léo hơn.
Trên người có 1 lớp lông mỏng.
Trên người không còn lớp lông mỏng.
Hợp sọ lớn hơn vượn (850-1100 cm3).
Hợp sọ và thể tích não phát triển hơn (1450 cm3).
Trán thấp hơi trợt ra đằng sau.
Trán cao, mặt phẳng.
U lông mày nổ cao.
Cơ thể tinh gọn, linh hoạt hơn.
Hàmnhô về phía trước.
Xương cốt nhỏ hơn.
Gv: Thị tộc là gì?
HS:Từng nhóm người gồm vài chục gia đình có họ hàng gần gũi nhau, cùng làm chung, sống chung với nhau.
Gv:Người tinh khôn làm gì để sinh sống ?
HS: Người tinh khôn biết trồng rau, trồng lúa, biết chăn nuôi gia súc, dệt vải, làm đồ gốm, làm đồ trang sức như vòng đeo tay, vòng cổ.
GV kết luận:
 Khi cuộc sống của con người phát triển, con người không chỉ kiếm được thức ăn nhiều hơn có sống tốt hơn, vui hơn. Xã hội bắt đầu có sự phân hoá giàu nghèo. Chính điều này đã làm cơ sở cho sự tan rã của công xã thị tộc 
Họat động 3: Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã? (14p)
Mục tiêu : Giúp hs hiểu do công cụ lao động ra đời đã làm cho xã hội có sự biến đổi , xuất hiện bộ phận quý tộc họ không còn làm chung à xã ội nguyên thủy tan rã à xã hội có giai cấp xuất hiện. 
Phương pháp: phát vấn, phân tích, trực quan, nêu vấn đề 
Gv: Công cụ lao động người tối cổ và người tinh khôn thì sao?
HS:Công cụ lao động bằng đá
Gv: Khoảng 4000 năm TCN , con người phát hiện ra gì?
HS: Con người phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ.
GV hướng dẫn HS xem hình 6, 7 trong SGK.
GV giảng thêm: khi người tinh khôn phát hiện kim loại để chế tạo ra công cụ lao động bằng kim khí thì năng suất lao động tăng hơn nhiều.
Gv: Công cụ lao động bằng kimloại xuất hiện con người đã có thể làm gì?
HS:Con người có thể khai phá đất hoang , tăng diện tích trồng trọt, xẻ gổ làm thuyền, xẻ đá làm nhà.
Gv: Từ đó đã gây biến đổi như thế nào đối với đời sống xã hội?
HS:Người ta có thể làm ra sản phẩm không chỉ nuôi sống cho bản thân mình mà còn dư thừa. Một số người có khả năng lao động hoặc chiếm một phần của cải dư thừa của người khác trở nên giàu có , một số người trở nên nghèo Xã hội bắt đầu xuất hiện sự phân hóa giàu nghèo.
Gv: Những người trong thị tộc lúc này như thế nào?
HS: Họ không thể làm chung, ăn chung.
GV sơ kết: Từ khi có công cụ lao động kim loại thì năng xuất lao đọâng tăng nhanh , của cải dư thừa ngày càng nhiều số người giàu ngày càng tăng, cuộc sống làm chung, ăn chung không còn phù hợp nữa, người giàu ngày càng có nhiều quyền lực trong xã hội dẫn đến giai cấp xuất hiện. Xã hội nguyên thủy tan rã.
4..Củng cố: 3p
-Bầy người nguyên thủy sống như thế nào?
-Đời sống của người tinh không có điểm gì tiến bộ hơn người tối cổ?
-Công cụ bằng kim loại có tác dụng như thế nào?
2. Dặn dò:
-Học bài 3.
-Xem trước bài 4
Rút kinh nghiệm:
Nhom trưởng duyệt:
HPCM duyệt:

Tài liệu đính kèm:

  • doc3.doc