Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 20 - Tiết 40 - Bài 35 : Ưu thế lai

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 20 - Tiết 40 - Bài 35 : Ưu thế lai

Kiến thức: Học xong bài này học sinh có khả năng nêu được khái niệm của ưu thế lai

 Xác định được các phương pháp dùng trong tạo ưu thế lai

 Nêu được khái niệm lai kinh tế và phương pháp thường dùng trong lai kinh tế

*Kĩ năng: Nghiên cứu SGK, quan sát, phân tích thu nhận kiến thức từ hình vẽ

*Thái độ: Vai trò của ưu thế lai

II.Phương pháp:Trực quan , đàm thoại, hợp tác nhóm

 

doc 2 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1262Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 20 - Tiết 40 - Bài 35 : Ưu thế lai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20 Ngày soạn: 2/1/ 09
Tiết 40 Ngày dạy: / 1/09
Bài 35 : ưu thế lai
I. Mục tiêu:
*Kiến thức: Học xong bài này học sinh có khả năng nêu được khái niệm của ưu thế lai 
 Xác định được các phương pháp dùng trong tạo ưu thế lai
 Nêu được khái niệm lai kinh tế và phương pháp thường dùng trong lai kinh tế 
*Kĩ năng: Nghiên cứu SGK, quan sát, phân tích thu nhận kiến thức từ hình vẽ
*Thái độ: Vai trò của ưu thế lai
II.Phương pháp:Trực quan , đàm thoại, hợp tác nhóm
III.Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Tranh phóng to: H: 35 SGK
 - Học sinh: Xem trước bài nhà, cây và bắp ngô lai và cây và bắp ngô thường( ngô của dân tộc)
IV. Tiến trình lên lớp
1.ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số học sinh 
2.Kiểm tra bài cũ:
?Vì sao tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật qua nhiều thế hệ có thể gây ra hiện tượng thoái hoá ?
3. Bài mới :
a- Mở bài: Ưu thế lai là gì ? Trong chọn giống cây trồng, người ta đã ta đã dùng những phương pháp gì để tạo ưu thế lai ?
b- Phát triển bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
*Hoạt động 1:Tìm hiểu hiện tượng ưu thế lai
GV:Treo tranh H: 35 SGK
HS : Đọc SGK, quan sát tranh, và so sánh bắp ngô lai và bắp ngô thường thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi
? Ưu thế lai là gì ? Cho ví dụ về ưu thế lai ở động vật và thực vật (Học sinh có thể cho ví dụ ở H: 35)
- Giáo viên: Gọi đại diện nhóm để trả lời câu hỏi
- Nhóm khác theo dõi nhận xét bổ sung
- Giáo viên: Nhận xét đưa ra đáp án đúng
- Giáo viên: Ưu thế lai biểu hiện rõ nhất trong trường hợp lai giữa các dòng có kiểu gen khác nhau. Tuy nhiên, ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1 sau đó giảm dần qua các thế hệ
*Hoạt động II: Tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai
- Giáo viên nêu vấn đề: CSDT người ta cho rằng các tính trạng số lượng do nhiều gen trội quy định
VD: AAbbCC X aaBBcc
F1: AaBbCc
? Tại sao nói ưu thế lai được biểu hiện cao nhất ở F1 
 ( Vì các gen trội có lợi được biểu hiện ở F1 )
? Tại sao ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ ? (Vì ở F1 tỉ lệ các cặp gen dị hợp cao nhất và sau đó giảm dần
? Muốn khắc phục hiện tượng này để duy trì ưu thế lai người ta dùng phương pháp nào ?
(Nhân giống vô tính: bằng giâm, chiết, ghép, vi nhân giống )
*Hoạt động 3: Tìm hiểu các phương pháp tạo ưu thế lai
GV :Yêu cầu học sinh đọc SGK, trả lời câu hỏi
? Đối với cây trồng người ta tạo ưu thế lai bằng phương pháp nào ?
( Bằng phương pháp lai khác dòng. Tạo 2 dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau)
- Cho học sinh lấy ví dụ
GV : Người ta còn dùng phương pháp lai khác thứ để kết hợp giữa tạo ưu thế lai với giống mới
? Lai kinh tế là gì ? ở nước ta lai kinh tế được thực hiện dưới hình thức nào ? cho ví dụ ?
( Người ta cho giao phối giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm, không dùng nó làm giống 
- Việt Nam thường dùng con cái trong nước lai với con đực ngoại nhập )
VD: Bò cái vàng Thanh Hoá lai với bò đực Hônsten Hà Lan. Lợn ỉ móng cái lai với lợn Đại bạch
? Tại sao không dùng con lai kinh tế để làm giống 
(vì con lai kinh tế là con lai F1 có nhiều cặp gen dị hợp, ưu thế lai thể hiện rõ nhất sau đó giảm đần qua các thế hệ )
- Giáo viên gọi đại diên nhóm trả lời , em khác theo dõi, nhận xét bổ sung 
- Giáo viên nhận xét bổ sung, đưa ra đáp án đúng 
I. Hiện tượng ưu thế lai
 Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ
II. Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai
+Cơ sở di truyền (SGK trang 102)
VD: AAbbCC X aaBBcc
F1: AaBbCc
- Sự tập trung các gen trội có lợi ở cơ thể lai F1 là một nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai
- Ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ 
III. Phương pháp tạo ưu thế lai
a- Phương pháp tạo ưu thế lai ở cây trồng
Sử dụng phương pháp lai khác dòng và lai khác thứ
b- Phương pháp tạo ưu thế lai ở vật nuôi
Sử dụng phương pháp lai kinh tế
- Lai kinh tế là phép lai giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm, không dùng nó làm giống
c.Tổng kết : Học sinh đọc phần tóm tắt cuối bài
4.Kiểm tra đánh giá : Câu hỏi SGK
5. Dặn dò: Về học kỹ phần tóm tắt SGK, trả lời 3 câu hỏi trang 104
- Xem trước bài : “Các phương pháp chọn lọc”
 Nêu vai trò của chọn lọc, so sánh chọn lọc hàng loạt và chọn lọc cá thể
V.Rút kinh nghiệm : 

Tài liệu đính kèm:

  • docsinh 9 t38.doc