Giáo án Vật lí 9 học kì 1

Giáo án Vật lí 9 học kì 1

TIẾT 1

SỰ PHỤ THUỘCCỦA CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN

VÀO HIỆU ĐIỆN THẾ GIỮA HAI ĐẦU DÂY DẪN.

I - MỤC TIÊU

1. Nêu được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn.

2. Vẽ và sử dụng được đồ thị biểu diễn mối quan hệ I,U từ số liệu thực nghiệm.

3. Nêu được kết luận về sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn.

II- CHUẨN BỊ

Đối với mỗi nhóm HS

- 1 dây điện trở bằng nikêlin (hoặc constantan)chiều dài 1 m, đường kính 0,3mmm, dây này được quấn sẵn trên trụ sứ 9gọi là điện trở mẫu)

- 1 ampe kế có giới hạn đo (GHD)1,5A và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN)0,1 A.

- 1Vôn kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1 V

- 1 công tắc

- 1 nguồn điện 6V

- 7 đoạn dây nối, mỗi đoạn dài khoảng 30cm

III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

 

doc 89 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 699Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lí 9 học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 4 / 9 /2006.
Ngày giảng: : 9/ 9 /2006.
Tiết 1 
Sự phụ thuộccủa cường độ dòng điện 
vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn.
I - Mục tiêu
1. Nêu được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn.
2. Vẽ và sử dụng được đồ thị biểu diễn mối quan hệ I,U từ số liệu thực nghiệm.
3. Nêu được kết luận về sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn.
II- Chuẩn bị
Đối với mỗi nhóm HS 
- 1 dây điện trở bằng nikêlin (hoặc constantan)chiều dài 1 m, đường kính 0,3mmm, dây này được quấn sẵn trên trụ sứ 9gọi là điện trở mẫu)
- 1 ampe kế có giới hạn đo (GHD)1,5A và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN)0,1 A.
- 1Vôn kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1 V
- 1 công tắc
- 1 nguồn điện 6V
- 7 đoạn dây nối, mỗi đoạn dài khoảng 30cm 
III- Hoạt động dạy học
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
HĐ1: (10 phút)
Ôn lại những kiến thức liên quan đến bài học
Trả lời câu hỏi của GV 
Có thể yêu cầu HS trả lời các câu hỏi dưới đây(nếu HS đã quên những kiến thức về điện đã học ở lớp 7 thì GV hướng dẫn HS ôn lại kiến thức cũ dựa vào sơ đồ hình 1.1 SGK )
- Để đo cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn và hiệu điện thế giữa 2 đầu bóng đèn, cần dùng những dụng cụ gì?
- Nêu những nguyên tắc sử dụng những dụng cụ đó.
HĐ2: (15 phút)
Tìm hiểu sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn
a) Tìm hiểu sơ đồ mạch điện hình 1.1 như yêu cầu trong SGK 
b) Tiến hành thí nghiệm 
- các nhóm HS mắc mạch điện theo sơ đồ hình 1.1 SGK 
- Tiến hành đo, ghi các kết quả đo được vào bảng 1 trong vở.
- Thảo luận nhóm để trả lời C1.
Yêu cầu HS tìm hiểu sơ đồ mạch điện hình 1.1 SGK 
- Theo dõi kiểm tra, giúp đỡ các nhóm mắc mạch điện thí nghiệm 
- Yêu cầu đại diện một vài nhóm trả lời C1.
HĐ3: (10 phút) 
Vẽ và sử dụng đồ thị để rút ra kết luận
a) Từng HS đọc phần thông báo về dạng đồ thị trong SGK để trả lời câu hỏi của GV đưa ra 
b) Từng HS làm C2
c) Thảo luận nhóm,nhận xét dạng đồ thị, rút ra kết luận
Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế có đặc điểm gì?
Yêu cầu HS trả lời câu C2. Nếu HS có khó khăn thì hướng dẫn HS xác định các điểm biểu diễn, vẽ một đường thẳng đi qua gốc toạ độ, đồng thời đi qua gần tất cả các điểm biểu diễn. Nếu có điểm nào nằm qua đường biểu diễn thì phải tiến hành đo lại.
Yêu cầu đại diện một vài nhóm nêu kết luận về mối quan hệ giữa I và U
HĐ4: (10 phút) 
Củng cố bài hoc và vận dụng
a) Từng HS chuẩn bị trả lời câu hỏi của GV 
b) Từng HS chuẩn bị trả lời C5 
Yêu cầu HS nêu kết luận về mối quan hệ giữa U,I. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ này có đặc điểm gì?
Đối với HS yếu kém, có thể cho HS tự đọc phần ghi nhớ trong SGK rồi trả lời câu hỏi.
Yêu cầu HS trả lời C5 (nếu còn thời gian thì làm tiếp C3, C4)
HĐ5:Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc phần ghi nhớ
- Đọc thêm mục(có thể em chưa biết).
- Làm BT 1 SBT
Ngày soạn:11/9/2006
Ngày giảng:13/9/2006
Tiết 2 
Điện trở của dây dẫn - Định luật ôm.
I - Mục tiêu 
1. Nhận biết được đơn vị điện trở và vận dựng được công thức tính điện trở để giải bài tập 
2. Phát biểu và viết được hệ thức của định luật Ôm
3. Vận dụng được định luật Ôm để giải một số dạng bài tập đơn giản.
II- Chuẩn bị
Đối với GV
Nên kẻ sẵn bảng ghi giá trị thương số đối với mỗi dây dẫn dựa vào số liệu trong bảng 1 và bảng 2 ở bài trước
III- Hoạt động dạy học
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
HĐ1: (10 phút) 
ôn lại kiến thức có liên quan đến bài mới
Từng HS chuẩn bị, trả lời câuhỏi của GV
Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
- Nêu kết luận về mối quan hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế?
- Đồ thị biểu diễn mối quan hệ đó có đặc điểm gì?
Đặt vấn đề như SGK
HĐ2: (10 phút)
Xác định thương số đối với mỗi dây dẫn
a) Từng HS dựa vào bảng 1 và bảng 2 ở bài trước, tính thương số đối với mỗi dây dẫn.
b) Từng HS trả lời C2 và thảo luận với cả lớp
Theo dõi, kiểm tra giúp đỡ các HS yếu tính toán cho chính xác.
Yêu cầu một vài HS trả lời C2 và cho cả lớp thảo luận.
HĐ3: (10 phút)
Tìm hiểu khái niệm điện trở
a) Từng HS đọc phần thông báo khái niệm điện trở trong SGK 
b)Cá nhân suy nghĩ và trả lời các câu hỏi GV đưa ra 
Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
- Tính điẹn trở của một dây dẫn bằng công thức nào?
- Khi tăng hiệu điẹn thế đặt vào hai đầu dây dẫn lên 2 lần thì điện trở của nó tăng mấy lần?Vì sao?
- Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn là 3V, dòng điện chạy qua nó có cường độ là 250mA. Tính điện trở của dây.
- Hãy đổi các đơn vị sau: 5,0M
- nêu ý nghĩa của điện trở.
HĐ4: (5 phút) 
Phát biểu và viết hệ thức của định luật Ôm
Từng HS viết hệ thức của định luật Ôm vào vở và phát biểu định luật.
Yêu câu một vài HS phát biểu định luật Ôm trước lớp.
HĐ5: (10 phút)
Củng cố bài học và vận dụng
a)Từng HS trả lời các câu hỏi của GV đưa ra 
b) Từng HS giải C3 và C4 
Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
Công thức dùng để làm gì? Từ công thức này có thể nói rằng U tăng bao nhiêu lần thì R tăng bấy nhiêu lần được không ? Tại sao?
Gọi một HS lên bảng giải C3, C4 và trao đổi với cả lớp
GV chính xác hoá các câu trả lời của HS 
HĐ5: Hướng dẫn về nhà:
- ôn lại B1 và đọc kỹ B2
- Chuẩn bị mẫu báo cáo thực hành(Tr 10 -SGK) cho bài sau vào vở
-Làm BT2 (SBT)
Ngay soạn: 11/9/2006
Ngày giảng:16/9/2006
Tiết 3 
Sự phụ thuộccủa cường độ dòng điện 
vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn.
I - Mục tiêu
1. Nêu được cách xác định điện trở từ công thức tính điện trở.
2. Mô tả được cách bố trí và tiến hành được thí nghiệm xác định điện trở của một dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế
3. Có ý thức chấp hành nghiêm túc quy tắc sử dụng các thiết bị điện trong thí nghiệm 
II- Chuẩn bị
Đối với mỗi nhóm HS 
- 1 dây dẫn có điện trở chưa biết giá trị.
- 1 nguồn điện có thể điều chỉnh được các giá trị hiệu điện thế từ 0 đến 6V một cách liên tục
- 1 ampe kế có GHĐ 1,5 A và ĐCNN 0,1A
- 1 vôn kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1 V
- 1 công tắc điện 
- 7 đoạn dây nối, mỗi đoạn dài khoảng 30 cm
Đối với GV 
chuẩn bị ít nhất một đồng hồ đo điện đa năng.
III- Hoạt động dạy học
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
HĐ1: (10 phút)
Trình bày phần trả lời câu hỏi trong báo cáo thực hành
a) Từng HS chuẩn bị trả lời câu hỏi nếu GV yêu cầu.
b) Từng HS vẽ sơ đồ mạch điện thí nghiệm (có thể trao đổi nhóm) 
Kiểm tra việc chuẩn bị báo cáo thực hành của HS 
Yêu cầu một HS nêu công thức tính điện trở.
Yêu cầu một vài HS trả lời câu b và câu c
Yêu cầu một HS lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện thí nghiệm 
HĐ2: (35 phút)
Mắc mạch điện theo sơ đồ và tiến hành đo
a) các nhóm HS mắc mạch điện theo sơ đồ đã vẽ
b) Tiến hành đo, ghi kết quả vào bảng.
c) Cá nhân hoàn thành báo cáo để nộp.
d) Nghe GV nhận xét để rút kinh nghiệm cho bài sau.
e) Ôn lại về kiến thức mạch mắc nối tiếp, song song đã học ở lớp 7
Theo dõi, giúp đỡ, kiểm tra các nhóm mắc mạch điện, đặc biệt là khi mắc vôn kế và ampe kế.
Theo dõi, nhắc nhở mọi HS đều phải tham gia hoạt động tích cực.
Yêu cầu HS giao nộp báo cáo thực hàng.
Nhận xét kết quả, tinh thần và thái độ thực hành của một vài nhóm.
Ngày soạn: 18/9/2006
Ngày giảng:20/ 9/2006
Tiết 4 
Đoạn mạch mắc nối tiếp.
I - Mục tiêu
1. Suy luận để xây dựng được công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp Rtd = R1 + R2 và hệ thức từ các kiến thức đã học
2. Mô tả được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm kiểm tra lại các hệ thức suy ra từ lí thuyết.
3. vận dụng được những kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng và giải bài tập về đoạn mạch mắc nối tiếp.
II- Chuẩn bị
Đối với mỗi nhóm HS 
- 3 điện trở mẫu lần lượt có giá trị 6W, 10, 16
- 1 ampe kế có GHĐ 1,5 A và ĐCNN 0,1A
- 1 vôn kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1 V
- 1 nguồn điện 6V
- 7 đoạn dây nối, mỗi đoạn dài khoảng 30 cm
III- Hoạt động dạy học
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
HĐ1: (5 phút)
Ôn lại những kiến thức có liên quan đến bài mới
Từng HS chuẩn bị, trả lời các câu hỏi của GV 
Yêu cầu HS cho biết, trong đoạn mạch gồm 2 bóng đèn mắc nối tiếp:
- Cường độ dòng điện chạy qua mỗi đèn có mối liên hệ ntn với cường độ dòng điện mạch chính?
- Hiệu điện thế giữa 2 đầu đoạn mạch có mối liên hệ ntn với hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đèn?
HĐ2: (7 phút)
Nhận biết được đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp.
a) Từng HS trả lời C1.
b) Từng HS làm C2 
Yêu cầu HS trả lời C1 và cho biết hai điện trở có mấy điểm chung.
Hướng dẫn HS vận dụng các kiến thức vừa ôn tập và hệ thức của định luật Ôn để trả lời C2.
Với lớp HS khá giỏi, GV có thể yêu cầu HS làm thí nghiệm kiểm tra các hệ thức (1) và (2) đối với đoạn mạch gồm các điện trở mắc nối tiếp.
HĐ3: (10 phút)
Xây dựng công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp
a) Từng HS đọc phần khái niệm điện trở tương đương trong SGK 
b) Từng HS làm C3
Yêu cầu HS trả lời câu hỏi; Thế nào là điện trở tương đương của một đoạn mạch?
Hướng dẫn HS xây dựng công thức 94)
- Kí hiệu hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là U, giữa hai đầu mỗi điện trở là U1, U2. Hãy viết hệ thức liên hệ giữa U, U1 và U2.
- Cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch là I. Viết biểu thức tính U, U1 và U2 theo I và R tương ứng. 
HĐ4 (10 phút)
Tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
a) các nhóm mắc mạch điện và tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của GV 
b) Thảo luận nhóm để rút ra kết luận 
Hướng dẫn HS làm thí nghiệm như trong SGK 
Theo dõi và kiểm tra các nhóm HS mắc mạch điện theo sơ đồ.
Yêu cầu một vài HS phát biểu kết luận.
HĐ5 (13 phút)
Củng cố bài học và vận dụng
a) Từng HS trả lời C4
b) Từng HS trả lời C5
c) Học bài và làm BT4 SBT
d) Ôn lại kiến thức về mạch song song ở lớp 7
Cần mấy công tắc để điều khiển đoạn mạch nối tiếp?
Trong sơ đồ hình 4.3 b SGK , có thể chỉ mắc hai điện trở có trị số thế nào nối tiếp với nhau (thay cho việc mắc 3 điện trở)? Nêu cách tính điện trở tương đương của đoạn mạch AC.
Ngày soạn: 18/9/2006
Ngày giảng:23/9/2006
Tiết 5 
Đoạn mạch song song.
I - Mục tiêu
1. Suy luận để xây dựng được công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song Rtd = R1 + R2 và hệ thức từ các kiến thức đã học
2. Mô tả được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm kiểm tra lại các hệ thức suy ra từ lí thuyết đối với đoạn mạch song song.
3. Vận dụng được những kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng thực tế và giải bài tập về đoạn mạch song song.
II- Chuẩn bị
Đối với mỗi nhóm HS 
- 3 điện trở mẫu, trong đó có một điện trở là điện trở tương đương của hai điện trở kia khi mắc song song. 
- 1 ampe kế có GHĐ 1,5 A và ĐCNN 0,1A
- 1 vôn kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1 V
- 1 công tắc
- 1 nguồn điện 6V
- 9 đoạn dây nối, mỗi đoạn dài khoảng 30 cm
III- Hoạt động dạy học
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
HĐ1: (5 phút)
Ôn lại những kiến thức có liên quan đến bài mới
Từng HS chuẩn bị, trả lời các câu hỏi của GV 
Yêu cầu HS trả  ... ết diện S biến đổi như thế nào khi cuộn dây quay trong từ trường. Từ đó nêu lên dự đoán về chiều của dòng điện cảm ứng trong cuộn dây.
- Quan sát GV biểu diễn thí nghiệm kiểm tra như hình 33.4 SGK 
- Từng HS phân tích kết quả quan sát xem có phù hợp vói dự đoán không .
c) Rút ra kết luận chung
Có những cách nào để tạo ra dòng điện cảm ứng xoay chiều?
Thảo luận chung ở lớp.
HĐ5: (5 phút) Vận dụng
Hướng dẫn HS thao tác, cầm nam châm quay quanh những trụckhác nhau xem có trường hợp nào số đường sức từ qua S không luâ phiên tăng, giảm không .
vận dụng kết luận trong bài để tìm xem có trường hợp nào cho nam châm quay trước một cuộn dây dẫn kín mà trong cuộn dây không xuất hiện dòng điện cảm ứng xoây chiều.
Cá nhân chuẩn bị
Thảo luận chung ở lớp
HĐ6 (5 phút)Củng cố
Nêu một số câu hỏi củng cố:
- Trường hợp nào thì trong cuộn dây dẫn kín xuất hiện dòng điện xoay chiều
- Vì sao khi cho cuộn dây quay trong từ trường thì trong cuộn dây xuất hiện dòng điện xoay chiều 
Cá nhân đọc phần ghi nhớ trong SGK 
Trả lời các câu hỏi củng cố của GV
Học theo vở ghi và sách giáo khoa.
Đọc phần có thể em chưa biết.
Đọc bài mới chuẩn bị cho tiết sau.
Ngày soạn : / / 2007. 	Ngàydạy: / / 2007. 
Tiết 38 
Máy phát điện xoay chiều
I - Mục tiêu
- Nhận biết được hai bộ phận chính của một máy phát điện xoay chiều, chỉ ra được rôto và stato của mỗi loại máy
- Trình bày được nguyên nhân hoạt động của máy phát điện xoay chiều
- Nêu được cách làm cho máy phát điện có thể phát điện liên tục.
II- Chuẩn bị
Đối với GV :
Mô hình máy phát điện xoay chiều 
III- Tiến trình dạy học.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
HĐ1: (5 phút)Xác dịnh vấn đề cần nghiên cứu
Xác dịnh vấn đề cần nghiên cứu: Tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các máy phát điện xoay chiều loại khác nhau.
Một vài HS phát biểu ý kiến phỏng đoán. không thảo luận. 
Nêu câu hỏi: Trong các bài trước, chúng ta đã biết nhiều cách tạo ra dòng điện xoay chiều. Dòng điện ta dùng trong trongnhà là do các nhà máy điện rất lớn như Hoà Bình, Yali tạo ra, dòng điện dùng để thắp sáng đèn xe đạp là do đinamô tạo ra.
Vậy đinamô xe đạp và máy phát điện khổng lồ trong các nhà máy có gì giống, khác nhau?
HĐ2: (12 phút)Tìm hiểu các bộphận chính của các máy phát điện xoay chiều và hoạt động của chúng khi phát điện
Làm việc theo nhóm 
a) Quan sát hai loại máy phát điện nhỏ trên bàn GV và các hình 34.1 và 34.2; trả lời C1, C2
b) Thảo luận chung ở lớp. chỉ ra được là tuy hai máu có cấu tạo khác nhau, nhưng nguyên tắc hoạt động lại giống nhau.
c) Rút ra kết luận về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động chung cho cả hai loại máy.
Yêu cầu HS quan sát hình 34.1 và 34.2
Gọi một số HS lên bàn GV quan sát máy phát điện thật, nêu lên các bộ phận chính và hoạt động của máy.
Tổ chức cho HS thảo luận ở lớp
Hỏi thêm:
- Vì sao không coi bộ góp điện là bộ phận chính?
- Vì sao các cuộn dây của máy phát điện lại được quấn quanh lõi sắt?
- hai loại máy phát điện có cấu tạo khác nhau nhưng nguyên tắc hoạt động có gì 
khác nhau không ?
HĐ3: (10 phút)Tìm hiểu một số đặc điểm của máy phát điện trong kĩ thuật và trong sản xuất.
a) Làm việc cá nhân. Trả lời câu hỏi của GV 
b) Tự đọc SGK để tìm hiểu một số đặc điểm kĩ thuật:
- Cường độ dòng điện
- Hiệu điện thế
- Tần số
- Kích thức
- cách làm quay rôto của máy phát điện 
Sau khi HS đã tự nghiên cứu mục II. Máy phát điện xoay chiều tong kĩ thuật, yêu cầu một vài HS nêu lên những đặc điểm kĩ thuật của máy.
HĐ4 (5 phút) Tìm hiểu bộ góp điện trong máy phát điện có cuộn dây quay.
Thảo luận chung ở lớp về cấu tạo của máy
Nêu câu hỏi:
- Trong máy phát điện loại nào cần phải có bộ góp điện?
- Bộ góp điện có tác dụng gì?
HĐ5: (3 phút) Vận dụng.
Dựa vào những thông tin thu thập được trong bài học trả lời C3
Làm việc cá nhân
Thảo luận chung ở lớp 
Yêu cầu HS đối chiếu từng bộphận của đinamô xe đạp với các bộ phận tương ứng của máy phát điện trong kĩ thuật, các thông số kĩ thuật tương ứng. 
HĐ6: (4 phút)Củng cố
Tự đọc phần ghi nhớ
Trả lời câu hỏi củng cố của GV 
Nêu một số câu hỏi củng cố như:
- Trong mỗi loại máy phát điện xoay chiều, rôto là bộ phận nào, stato là bộ phận nào?
- Vì sao bắt buộc có bộ phận quay thì máy mới phát điện?
- Tại sao máy lại phát ra dòng điện xoay chiều?
Ngày soạn : / / 2007. 	Ngàydạy: / / 2007. 
Tiết39 
Tác dụng của dòng điện xoay chiều 
đo cường độ và hiệu điện thế xoay chiều
I - Mục tiêu
1. Nhận biết được các tác dụng nhiệt, quang, từ của dòng điện xoay chiều 
2. Bố trí được thí nghiệm chứng tỏ lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều.
3. Nhận biết được kí hiệu của ampekế và vônkế xoay chiều, sử dụng được chúng để đo cường độ và hiệu điện thế hiệu dụng của dòng điện xoay chiều 
II- Chuẩn bị:
Đối với mỗi nhóm HS 
- 1 nam châm điện
- 1 nam châm vĩnh cửu
- 1 nguồn điện 1 chiều 3V - 6V
- 1 nguồn điện xoay chiều 3V - 6V
Đối với GV 
- 1 ampe kế xoay chiều
- 1 vôn kế xoay chiều
- 1 bóng đèn 3 V có đui
- 1 công tắc
- 8 sợi dây nối
- 1 nguồn điện 1 chiều 3V - 6V
- 1 nguồn điện xoay chiều 3V - 6V
III- Hoạt động dạy học
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
HĐ1: (5 phút)Phát hiện dòng điện xoay chiều có cả tác dụng giống và tác dụng khác với dòng điện một chiều
Cá nhân suy nghĩ, trả lời câu hỏi của GV. Nhắc lịa những tác dụng của dòng điện một chiều và nêu những tác dụng của dòng điện xoay chiều đã biết.
Không thảo luận nhóm
Nêu câu hỏi đặt vấn đề: Trong các bài trước đã biết một số tính chất của dòng điện một chiều và dòng điện xoay chiều, hãy nêu lên những tác dụng giống nhau, khác nhau của hai dòng điện đó.
Nhiều HS sẽ nhận ra được những tính chất giống nhau như tác dụng nhiệt, tác dụng quang. Có thể HS không phát hiện được chỗ khác nhau vì không phát hiện được tác dụng từ.
GV gợi ý: dòng điện xoay chiều luôn đổi chiều. Vậy liệu có tác dụng nào phụ thuộc vào chiều dòng điện không ? Khi dòng điện đổi chiều thì các tác dụng đó có gì thay đổi? Trong bài này sẽ xét kĩ.
HĐ2: (5 phút)Tìm hiểu những tác dụng của dòng điện xoay chiều
a) Quan sát GV làm 3 thí nghiệm ở hình 35.1 SGK . Trả lời câu hỏi của GV và C1
b) Nêu lên những thông tin biết được về hiện tượng bị điện giật khi dùng điện lấy từ lưới điện quốc gia.
c) Nghe GV thông báo.
Lần lượt biểu diễn 3 thí nghiệm ở hình 35.1 SGK. Yêu cầu HS quan sát những thí nghiệm đó và nêu rõ mỗi thí nghiệm chứng tỏ dòng điện xoay chiều có tác dụng gì?
GV nêu thêm: ngoài 3 tác dụng trên, ta đã biết dòg điện một chiều còn có tác dụng sinh lí. Vậy dòng điện xoay chiều có tác dụng sinh lí không ? tại sao em biết?
Thôngbáo: Dòng điện xoay chiều cũng có tác dụng sinh lí. Dòng điện xoay chiều thwongf dùng có hiệu điện thế 220V nên tác dụng sinh lí rất mạnh, gây nguy hiểm chết người.
HĐ3: (12 phút)Tìm hiểu tác dụng từ cảu dòng điện xoay chiều
Phát hiện lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều
Bố trí được thí nghiệm chứng tỏ dòng điện xoay chiều có tần số lớn, cũng có từ từ lực luôn đổi chiều
a) Làm việc cá nhân theo nhóm
Căn cứ vào hiểu biết đã có, đưa ra dự đoán
Khi đổi chiều dòng điện thì lực từ của dòng điện tác dụng lên một cực của nam châm có thay đổi không ?
b) Tự đề xuất phương án thí nghiệm hạơc làm theo gợi ý của GV 
rút ra kết luận về sự phụ thuộc của lực từ vào chiều dòng điện 
c) Làm việc theo nhóm
nêu dự đoán và làm thí nghiệm kiểm tra như ở hình 35.3 SGK . Cần mô tả rõ đã nghe thấy gì, nhìn thấy gì và giải thích.
Nêu câu hỏi: ở trên ta đã biết, khi cho dòng điện xoay chiều vào nam châm điện thì nam châm điện cũng hút đinh sắt giống như khi cho dòng điện một chiều vào nam châm điện. Vậy có phải tác dụng từ của dòng điện xoay chiều giống hệt dòng điện một chiều không ? Việc đổi chiều của dòng điện liệu có ảnh hưởng gì đến lực từ không ? Em thử cho dự đoán?
Nếu HS không dự đoán đượ, GV gợi ý: Hãy nhớ lại thí nghiệm ở hình 24.4 SGK , khi ta đổi chiều của dòng điện vào ống dây thì kim nam châm sẽ có chiều như thế nào? Vì sao?
Hãy bố trí thí nghiệm để chứng tỏ khi dòng điện đổi chiều thì từ lực cũng đổi chiều
Nếu HS không làm được thì gợi ý HS xem hình 35.2 SGK và nêu lên cách lam.
Nêu câu hỏi: Ta vừa thấy dòng điện đổi chiều thì lực từ tác dụng lên một cụac của nam châm cũng đổi chiều. Vậy hiện tượng gì xảy ra với nam châm khi ta cho dòng điện xoay chiều chạy vào cuộn dây như hiình 35.3. Hãy dự đoán và làm thí nghiệm kiểm tra.
HĐ4: (10 phút)Tìm hiểu các dụng cụ đo, cách đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều
a) Làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi của GV . Nêu dự đoán, khi dòng điện đổi chiều quay thì kim của điẹn kế sẽ thế nào?
b) Xem GV biểu diễn thí nghiệm , rút ra nhận xét xem có phù hợp vớ dự đoán không?
c) Xem GV giới thiẹu về đặc điểm của vôn kế xoay chiều và cách mắc vào mạch điện 
d) Rút ra kết luận về cách nhận biết vôn kê, ampe kế xoay chiều và cách mắc chúng vào mạch điện
e) Ghi nhận thông báo của GV về giá trị hiệu dụng của cường độ dòng điện 
Nêu câu hỏi: Ta đã biết cách dùng ampe kế và vôn kế một chiều (có kí hiệu DC) để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của mạch điện mộtchiều. Có thể dùng các dụng cụ này để cường độ dòng điện và hiệu điện thế của mạch điện điện xoay chiều dcko ? Nếu dùng thì sẽ có hiện tượng gì xảy ra với kim của các dụng cụ đó.
Biểu diễn thí nghiệm , mắc vôn kế một chiều vào chốt lấy điện xoay chiều. Yêu cầu HS quan sát xem hiện tượng có phù hợp với dự đoán không 
GV giới thiệu một loại vôn kế khác có kí hiệu AC. Trên vôn kế không có chốt +, -
- Kim của vôn kế chỉ bao nhiêu khi mắc vôn kế vao hai chốt lây điện xoay chiều 6V?
- Sau đó đổi chỗ hai chốt lấy điện thì kim của điện kế có quay ngược lại không? Số chỉlà bao nhiêu?
Hỏi thêm: Cách mắc ampe kế và vôn kế xoay chiều vào mạch điện có gì khác với cách mắc ampe kế và vôn kế một chiều?
Nêu vấn đè: cường độ dòng điện và hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều luôn biến đổi. Vậy các dụng đo cho ta biết giá trị nào?
Thông báo về ý nghĩa của cường độ dòng điện và hiệu điện thế hiệu dụng như trong SGK . Giải thích thêm, giái trị hiệu dụng không phải là giá trị trung bình mà là do hiệu quả tương đwong với điện mộ chiều có cùng giá trị.
HĐ5: (5 phút) Vận dụng
Dựa trên thông báo về ý nghĩa của cường độ dòng điện hiệu dụng, suy ra ý nghĩa của hiệu điẹn thế hiệu dụng: gây ra hiệu quả tương đương.
Trả lời C3. Làm việc cá nhân
Thảo luận chung ở lớp 
Yêu cầu HS trình bày lập luận, giải thích câu hỏi tại sao? Cần nêu được sự tương tự như với cường độ hiệu dụng
HĐ6 (5 phút)Củng cố
Tự đọc phần ghi nhớ
Trả lời câu hỏi củng cố của GV 
Nêu câu hỏi:
- Dòng điện xoay chiều có những tác dụng nào? trong các tác dụng đó, tác dụng nào phụ thuộc vào chiều dòng điện.
- Hãy mô tả một thí nghiệm chứng tỏ dòng điện xoay chiều cũng tác dụng từ và tác dụng lực từ khi đó thay đổi theo chiều dòng điện 
- Vôn ké và ampe kế xoay chiều có kí hiệu thế nào? Mắc vào mạch điện như thế nào? 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_vat_li_9_hoc_ki_1.doc