Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 68: Người kể chuyện trong văn bản tự sự

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 68: Người kể chuyện trong văn bản tự sự

NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ

I. MỤC TIÊU : Giúp HS :

- Hiểu và nhận diện được thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người kể chuyện với ngôi kể trong vb tự sự.

- Rèn luyện kĩ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc văn cũng như viết văn.

II. CHUẨN BỊ :

* GV : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm.

* HS : Soạn bài ( trả lời trước các câu hỏi trong phần I ).

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :

1. Ổn định tình hình lớp (1)

2. Kiểm tra bài cũ (4) :

a. Câu hỏi :

(1) Vai trò của đối thoại, độc thoại trong văn bản tự sự ?

(2) Đối thoại trong vbts là gì ?

(3) Độc thoại là gì ? Dấu hiệu để nhận biết độc thoại nội tâm trong vbts ?

b. Đáp án :

(1) Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm là những hình thức quan trọng để thể hiện nhân vật trong vb tự sự.

(2) Đối thoại : là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong vbts, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp (mỗi lượt lời là một gạch đầu dòng).

(3) Độc thoại : là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng. Trong vbts, khi người độc thoại nói thành lời thì phía trước câu nói có gạch đầu dòng ; còn khi không thành lời thì không có gặch đầu dòng. Trường hợp sau gọi là độc thoại nội tâm.

 

doc 4 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 940Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 68: Người kể chuyện trong văn bản tự sự", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGAY SOAN :
15
11
2010
TUAN :
14
NGAY DAY :
17
11
2010
TIET :
68
NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. MỤC TIÊU : Giúp HS :
Hiểu và nhận diện được thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người kể chuyện với ngôi kể trong vb tự sự.
Rèn luyện kĩ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc văn cũng như viết văn.
II. CHUẨN BỊ :
* GV : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm.
* HS : Soạn bài ( trả lời trước các câu hỏi trong phần I ).
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Ổn định tình hình lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (4’) :
a. Câu hỏi :
Vai trò của đối thoại, độc thoại trong văn bản tự sự ?
Đối thoại trong vbts là gì ?
Độc thoại là gì ? Dấu hiệu để nhận biết độc thoại nội tâm trong vbts ?
b. Đáp án :
(1) Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm là những hình thức quan trọng để thể hiện nhân vật trong vb tự sự.
(2) Đối thoại : là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong vbts, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp (mỗi lượt lời là một gạch đầu dòng).
(3) Độc thoại : là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng. Trong vbts, khi người độc thoại nói thành lời thì phía trước câu nói có gạch đầu dòng ; còn khi không thành lời thì không có gặch đầu dòng. Trường hợp sau gọi là độc thoại nội tâm.
Giảng bài mới :
 a) Giới thiệu bài : Các hình thức kể chuyện ? Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự ? b) Tiến trình bài dạy :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kt
Hđ 1 : Hd HS tìm hiểu vai trò của người kể chuyện trong vbts.
* Gọi HS đọc đoạn trích phần I.1 -> GV nhận xét cách đọc.
* GV gợi ý để HS trả lời các câu hỏi trong phần 1.2 -> HS trả lời, HS khác bổ sung -> GV nhận xét chung, kết luận.
-2.a/ Đoạn trích kể về ai và về sự việc gì ?
-2.b/ Ở đây, ai là người kể về các nhân vật và sự việc nêu trên ? 
-2.c/ Những câu “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ” ; “những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy” ,  là nhận xét của người nào, về ai ?
-2.d*/ Hãy nêu những căn cứ để có thể nhận xét : người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết tất mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật.
-H: Qua việc tìm hiểu các ví dụ trên, em hãy cho biết :
+ Trong vbts, ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất, còn có những hình thức kể chuyện nào ? 
+ Khi kể chuyện theo ngôi thứ ba, người kể có trực tiếp xuất hiện không ? Yêu cầu đối với người kể theo ngôi này ntn ?
-H: Người kể chuyện có vai trò gì trong vb tự sự ?
Hđ 1 : Tìm hiểu vai trò của người kể chuyện trong vbts.
* Đọc phần trích .
* Xác định yêu cầu câu hỏi -> Tìm đáp án -> Nêu :
-a/ Chuyện kể về cuộc chia tay giữa người hoạ sĩ già, cô gái và anh thanh niên.
-b/ Người kể dấu mặt (vô nhân xưng), không xuất hiện trong câu chuyện ; vì thế cả ba nhân vật trong đoạn văn đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan : “Anh thanh niên vừa vào, kêu lên” ; “cô kĩ sư mặt đỏ ửng” ; “bổng nhà hoạ sĩ già quay lại” , . Nếu người kể là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi, chẳng hạn phải xưng “tôi” hoặc xưng tên một trong ba nhân vật đó để kể lại truyện.. 
-c/ Những câu văn trên chính là nhận xét của người kể chuyện về nhân vật anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta. Người kể chuyện đã “hoá thân” vào nhân vật để gọi ra đúng cái tâm trạng của tất cả mọi người tronh tình huống đó, tâm trạng ấy phù hợp với qui luật tình cảm của con người, do đó nó có tính khái quát rất cao ; dễ gây ra sự đồng cảm, xúc động và cũng thấp thoáng một chút buồn man mác bâng khuâng  
-d*/ 
+ Người kể chuyện : không xuất hiện trong đoạn văn, tức là đứng ở bên ngoài quan sát, miêu tả, suy nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng để “hoá thân” vào từng nhân vật (thực ra đây là vốn sống, sự từng trải, trí tưởng tượng tuyệt vời của nhà văn).
+ Các đối tượng được miêu tả một cách khách quan : ba nhân vật và những suy nghĩ, hành động cua ba nhân vật ấy ; quan hệ của ba nhân vật ấy trong cuộc chia tay 
=> Người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết tất mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật.
* Khái quát -> Trả lời.
- Trong vbts, ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) còn có hình thức kể chuyện theo ngôi thứ ba. Đó là người kể chuyện dấu mình nhưng có mặt khắp nơi trong vb. Người kể này dường như biết hết mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật.
- Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện : giới thiệu nhân vật và tình huống, tả người và tả cảnh vật, đưa ra các nhận xét, đánh giá về những điều được kể.
I. Vai trò của người kể chuyện trong vbts :
* GV chốt.
* Quan sát -> Ghi chép.
- Trong vbts, ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) còn có hình thức kể chuyện theo ngôi thứ ba. Đó là người kể chuyện dấu mình nhưng có mặt khắp nơi trong vb. Người kể này dường như biết hết mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật.
- Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện : giới thiệu nhân vật và tình huống, tả người và tả cảnh vật, đưa ra các nhận xét, đánh giá về những điều được kể.
Hđ 2 : Hd HS luyện tập.
* Gọi HS đọc bài tập 1.
* Gọi HS đọc bài tập 2 -> Cho Hs thảo luận nhóm để tìm đáp án -> gọi đại diện nhóm trả lời -> Nhóm khác góp ý -> GV nhận xét chung, kết luận.
2.a/ - So với đoạn trích ở mục I (trong Lặng lẽ Sa Pa), cách kể chuyện ở đoạn trích này có gì khác ?
- Người kể chuyện ở đây là ai ? Ngôi kể này có ưu điểm gì và có hạn chế gì so với ngôi kể ở đoạn trên ?
* GV nhắc lại câu hỏi 2.b -> Gợi ý cách thực hiện -> Giao việc :
- Nhóm 1,2 đóng vai người thanh niên.
- Nhóm 3,4 đóng vai ông hoạ sĩ.
- Nhóm 5,6 đóng vai cô kĩ sư trẻ.
* HS viết xong -> Mỗi nhóm gọi 1 học sinh đọc bài viết của mình -> HS khác bổ sung -> GV góp ý.
Hđ 2 : Luyện tập
* Đọc bài tập 1.
* Đọc bài tập 2 -> Thảo luận nhóm -> Nêu kết quả thảo luận.
* Ở đoạn trích này, tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất.
* Trình bày ưu và nhược điểm của ngôi kể thứ nhất.
* Lưu ý câu hỏi -> Nắm cách thực hiện -> Viết đoạn văn có sự chuyển đổi ngôi kể theo phân công của giáo viên.
* Đọc đoạn văn của mình -> Góp ý đoạn văn của bạn.
II. Luyện tập :
Đọc đoạn trích.
 2. 
a)
- Người kể chuyện trong đoạn văn của Nguyên Hồng là nhân vật “tôi” (ngôi thứ nhất) – chú bé – trong cuộc gặp gỡ cảm động với mẹ mình sau những ngày xa cách.
- Ưu điểm và hạn chế so với ngôi kể ở đoạn văn trên :
 + Ưu điểm : Ngôi kể này giúp cho người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lí tinh vi, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật ; những tình cảm tinh tế, sinh động của nhân vật “tôi”.
 + Hạn chế : Không miêu tả được những diến biến nội tâm của nhân vật người mẹ, tính khái quát không cao, lời văn trần thuật dễ nhàm chán, đơn điệu.
b) 
* Người kể chuyện là “Cô kĩ sư nông nghiệp” :
- Nghe tiếng chàng trai kêu to : “Trời ơi, chỉ còn có năm phút ” và sau đó là một giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ, tôi cũng cảm thấy giật mình, bâng khuâng  Tôi chợt nhớ đến câu nói của ai đó : “Cái gì đến sẽ đến !”. Cuộc chia tay của chúng tôi đã đến rồi đấy ư ? Sao nhanh thế ? tôi và chàng trai kia đã nói gì được với nhau đâu ? Và cả nhà hoạ sĩ đáng kính nữa ! 
- Bổng chàng trai chạy ra nhà sau, rồi trở lại ngay với một cái làn trên tay. Nhà hoạ sĩ già tặc lưỡi đứng dậy. Tôi cũng đứng lên, chợt cảm thấy lúng túng, bèn đưa tay đặt lên chiếc ghế, rồi thong thả đi đến chỗ nhà hoạ sĩ. Đúng lúc ấy, chàng trai kêu lên :
Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này !
 Tôi nhẹ nhàng quay lại, nhưng dường như không muốn để tôi phải khó nhọc trở lại bàn, chàng trai đã nhanh chóng bước tới, cầm chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách, đi tới chỗ tôi đang đứng và trả tận tay cho tôi. Tôi thực sự bối rối, mặt nóng bừng, nhận lại chiếc khăn tay và quay vội đi.
 Nhà hoạ sĩ già đã bước tới tận bậu cửa, bổng quay lại chụp lấy tay chàng trai lắc mạnh :
Chào anh ! Chắc chắn tôi sẽ trở lại ! Tôi ở với anh ít hôm được chứ ?
 Tôi cũng lặng lẽ bước tới chỗ chàng trai, chìa bàn tay của mình ra trước mặt anh. Anh nắm lấy bàn tay của tôi, bóp nhẹ. Hình như anh hơi run run thì phải ? Và không hiểu sao, tôi cũng cảm thấy lòng mình xốn xan, hồi hội lạ lùng ? Tôi nhìn thẳng vào mắt anh, không nói  Anh cũng lặng im nhìn tôi  nhưng dường như chúng tôi đã nói với nhau tất cả  Tôi bóp nhẹ bàn tay rắn rỏi của anh, thì thầm :
- Chào anh 
Hđ 3 : Củng cố – dặn dò:
- Gọi HS nhắc lại các đơn vị kiến thức của bài học.
- Nắm nội dung kiến thức bài học, làm bài tập 2 ; tìm hiểu văn bản “Chiếc lược ngà”, cụ thể 
 + Nắm những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
 + Soạn bài.

Tài liệu đính kèm:

  • doc14 - NGUOI KE CHUYEN TRONG VBTS.doc