Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 12 - GV: Hoàng Thị Hồng Vân - Trường THCS thị trấn Ma đa guôi

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 12 - GV: Hoàng Thị Hồng Vân - Trường THCS thị trấn Ma đa guôi

TIẾT : 56 & 57 BẾP LỬA

NS : 25/ 10/ 2010 - Bằng Việt -

ND : 26/ 10/ 2010 KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ

 (Hướng dẫn đọc thêm)

 - Nguyễn Khoa Điềm –

A. Mức độ cần đạt.

- Hiểu đđđược bi thơ gợi nhớ những kỉ niệm về tình b chu đồng thời thể hiện tình cảm chân thành của người cháu đối với bà.

- Thấy được sự phong phú của thơ tự do.

- Hiểu , cảm nhận được nội dung và nghệ thuật của bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.

B. Trọng tâm kiến thức.

 1. Kiến thức :

 - Cảm nhận được tình cảm chân thành, thiết tha của người cháu đối với bà và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh.

 - Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp với miêu tả, tự sự và bình luận của tác giả trong bài thơ.

 - Cảm nhận được tình yêu thương và khát vọng của người mẹ dân tộc Tà ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Từ đó, phần nào hiểu được lòng yêu quê hương, đất nước và khát vọng tự do của nhân dân ta trong thời kì lịch sử này.

 - Thấy được giọng điệu thơ tha thiết, ngót ngào của Nguyễn Khoa Điềm qua những khúc hát ru cùng bố cục đặc sắc của bài thơ.

 

doc 11 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 683Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 12 - GV: Hoàng Thị Hồng Vân - Trường THCS thị trấn Ma đa guôi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT : 56 & 57 BẾP LỬA
NS : 25/ 10/ 2010 - Bằng Việt -
ND : 26/ 10/ 2010 KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ
	 (Hướng dẫn đọc thêm)
 - Nguyễn Khoa Điềm –
A. Mức độ cần đạt.
- Hiểu đđđược bài thơ gợi nhớ những kỉ niệm về tình bà cháu đồng thời thể hiện tình cảm chân thành của người cháu đối với bà.
- Thấy được sự phong phú của thơ tự do.
- Hiểu , cảm nhận được nội dung và nghệ thuật của bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
B. Trọng tâm kiến thức.
 1. Kiến thức : 
 - Cảm nhận được tình cảm chân thành, thiết tha của người cháu đối với bà và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh. 
 - Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp với miêu tả, tự sự và bình luận của tác giả trong bài thơ.
 - Cảm nhận được tình yêu thương và khát vọng của người mẹ dân tộc Tà ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Từ đó, phần nào hiểu được lòng yêu quê hương, đất nước và khát vọng tự do của nhân dân ta trong thời kì lịch sử này.
 - Thấy được giọng điệu thơ tha thiết, ngót ngào của Nguyễn Khoa Điềm qua những khúc hát ru cùng bố cục đặc sắc của bài thơ.
2. Kĩ năng.
- Nhận diện, phân tích đượcác yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài Bếp lửa.
- Nhận diện các yếu tố ngôn ngữ, hình ảnh mang màu sắc dân gian trong bài thơ Khúc hát ru
- Phân tích được mạch cảm xúc trữ tình trong bài thơ qua những khúc hát của bà me của tác giả.
3. Thái độ: GDHS tình cảm gia đình được nâng cao hơn là tình yêu Tổ quốc.
C. Phương pháp:Phân tích, bình giảng, tái hiện
D. Tiến trình hoạt động.
 1. Ổn định : 9D: 9E: 
 2. Bài cũ : - Đọc hai khổ thơ đầu của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và phân tích cảnh đoàn thuyền ra khơi?
	 - Đọc các khổ thơ còn lại và nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật chính của bài thơ?
 3. Bài mới :
 A. BẾP LỬA - Bằng Việt -
Hoạt động của GV và HS
Ghi bảng.
Hoạt động 1 : Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
 Học sinh đọc chú thích é sách giáo khoa trang 146.
? Cho biết một vài nét chính về tác giả Bằng Việt?
? Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm?
Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc, giáo viên đọc mẫu, học sinh đọc tiếp.
? Em hiểu như thế nào về các từ “đinh ninh, chiến khu”?
1.? Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Xác định ranh giới và nội dung chính của mỗi phần?
? Những kỉ niệm về bà và tình bà cháu được khơi nguồn từ đâu? Hình ảnh ấy gợi lên điều gì
2.? Trong hồi tưởng của người cháu, những kỉ niệm nào về bà và tình bà cháu được gợi lại?
(Tuổi thơ ấy có cái bóng ghê rợn của nạn đói năm 1945- Bằng Việt SN 1941- tuổi thơ ấy có cái gian khổ chung của thời kháng chiến chống Pháp: Giặc tàn phá xóm làng,mẹ cha đi công tác không về ,cháu sống trong sự nuôi nấng của bà)
? Nghĩ lại tâm trạng cháu ra sao?( Sống mũi còn cay –Đâu chỉ cay vì khói,chủ yếu vì cồn cào nhớ thương bà. Nhớ nhất vẫn là hình ảnh người bà bên bếp lửa : Rồi sớm rồi chiều vẫn bếplửa bà nhen)
5.? Tình bà cháu qua hồi tưởng của cháu còn được thể hiện qua những sự việc nào?.Sự việc nào cho thấy đức hi sinh cao cả của bà?
? Qua đó em có nhận xét gì về tình bà?
6.? Tình bà cháu đã gợi cho tác giả liên tưởng thêm hình hình ảnh nào?
(Bếp lửa quê hương,bếp lửa của tình bà cháu lại gợi thêm một liên tưởng khác –sự xuất hiện của tiếng chim tu hú- tiếng chim quen thuộc của những cánh đồng quê mỗi độ vào hè,tiếng chim như dục dã khắc khoải một điều gì da diết lắm ,khiến lòng người tổi dậy những hoài niệm ,nhớ mong)
? Sự hi sinh của bà thể hiện qua sự việc nào?
? Hình ảnh bếp lửa được nhắc lại mấy lần trong bài? (10 lần)
7.? Vì sao khi nhắc tới bếp lửa là người cháu nhớ đến bà ,và ngược lại?
(Bếp lửa là tình bà ấm nóng,là tay bà chăm chút,bếp lửa gắn với những gian khổ đời bà)
* Thảo luận
9.? Vì sao ở khổ thơ thứ 5 tác giả dùng từ “ngọn lửa ”mà không nhắc lại “bếp lửa ”, ngọn lửa ở đây có ý nghĩa gì?
( Ngọn lửa thiêng liêng trong long bà,ngọn lửa của lòng yêu thương,của niềm tin ,của sức sống cho thế hệ tiếp nối . CũngTừ bếp lửa bình dị quen thuộc người cháu nhận ra bao điều kì diệu thiêng liêng.Ngọn lửa từ bàn tay bà với bao yêu thương trìu mến đã nuôi lớn tuổi thơ cháu,đã nhóm dậy cả tâm tình tuổi nhỏ. Trong cảnh côi cút 1 bà 1 cháu ,bà lặng lẽ hi sinh để bố mẹ yên tâm công tác).
Người bà – bếp lửa – ngọn lửa.
10.Hoài niệm về tuổi thơ và bà ,người cháu đã suy ngẫm gì về c/đời bà?
(Sự tần tảo ,chịu thương chịu khó ,lặng lẽ hi sinh cả một đời.)
 * Thảo luận :
 11? Vì sao tác giả viết : “Oâi kì là và.”
( Bếp lửa thật giản dị ,bình thường và phổ biến trong mọi gđ Việt Nam,nhưng nó cũng thật cao quí kì diệu và thiêng liêng vì nó luôn gắn liền với bà – người giữ lửa ,nhóm lửa ,truyền lửa ,người tạo nên tuổi thơ ấu của cháu)
12.? Trở về hiện tại ,người cháu muốn nói gi với bà? Câu thơ kết có ý nghĩa gì? ( Cuộc sống của cháu với niềm vui rộng mở nhưng cháu vẫn không nguôi nhớ về bà. Hình ảnh ở câu cuối đã trở thành kỉ niệm thiêng liêng làm ấm lòng nâng đỡ cháu vững bước trên đường đời.)
* Thảo luận: b. Nêu cảm nhận của em về tình bà cháu trong bài thơ?Tình cảm ấy gắn với tình cảm nào khác?
- Tình bà cháu được gợi lên từ hình ảnh bếp lửa.
-Đó là những kỉ niệm đầy xúc động về tình bà cháu. 
-Lòng kính yêu, trân trọng, biết ơn của cháu đối với bà. 
- Cũng chính là tình cảm đối với gđ,quê hương,đất nước.
 Học sinh đọc ghi nhớ trang 126.
* Thảo luận: a.Em hãy chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?
 * Thảo luận: c. Có ý kiến cho rằng; Bài thơ chứa đựng một ý nghĩa triết lí thầm kín ? Vậy theo em triết lí ấy là gì
-Những gì là thân thiết của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng,nâng đỡ con người suốt hành trình của cuộc đời.
- Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương,sự gắn bó với gđ, quê hương,và đó cũng là sự khởi đầu của t/y con người,t/y đất nước.
I. Giới thiệu chung.
 1. Tác giả.
 Bằng Việt sinh năm 1941, quê ở Hà Tây.
 Là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ.
 2. Tác phẩm.
 Được sáng tác năm 1963, in trong tập “Hương cây bếp lửa”.
II. Đọc- hiểu văn bản.
1. Đọc –giải thích từ khó : 
2. Tìm hiểu văn bản
 a. Bố cục : 4 phần.
 b. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà.
-Một bếp lửa: + Chờn vờn 
 + Aáp iu
-> điệp ngữ =>Hình ảnh gần gũi,thân thuộc vàsự khéo léo ,kiên nhẫn của người nhóm bếp.
c. Những kỉ niệm về bà và tình bà cháu.
-Bốn tuổi đã quen mùi khói.
 Năm ấy đói mòn đói mỏi.
->Thiếu thốn, gian khổ,nhọc nhằn.
+ Bà sớm hôm chăm chút, kể chuyện
 + Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
->Tình bà ấm áp,là chỗ dựa tình thần,là sự chăm sóc đùm bọc ân cần chu đáo.
- Vững lòng bà dặn:
 Viết thư chớ kể bảo nhà vẫn bình yên.
-> Sự hi sinh lớn lao của bà.
d. Hình ảnh ngọn lửa và tình cảm thấm thía của tác giả đối với người bà 
- Một ngọn lửa: . bà ủ sẵn
 . chứa niềm tin
-> Ngọn lửa của tình bà ấm áp, của niềm tin vào tương lai của cuộc kháng chiến.
-Nhóm :niềm yêu thương , tâm tình tuổi nhỏ
=>Tinh cảm chia ngọt sẻ bùi đối với mọi ngươi, với quê hương kể cả trong gian lao.
 Ôi kì lạ,thiêng liêng !
-> Hình ảnh bình dị, thân thuộc, thiêng liêng.
=> Bà là người truyền niềm tin, sự sống cho thế hệ nối tiếp.
e.Ý nghĩa băn bản: Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm về những người bà, những người mẹ, về nhân dân nghĩa tình.
III. Tổng kết.
 1. Nghệ thuật :
-Hình ảnh bếp lửa vừa có ý nghĩa thực vừa có ý nghĩa biểu tượng.
-Kết hợp miêu tả,biểu cảm, tự sự,bình luận.
-Giọng thơ hồi tưởng ,suy ngẫm.
 2. Nội dung : 
 B KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ - Nguyễn Khoa Điềm -
(Hướng dẫn đọc thêm)
*Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích.
 Học sinh đọc văn bản. 
 Sau khi đọc bài thơ, học sinh cần nắm được một số vấn đề cơ bản sau :
*Gv hướng dẫn HS tìm hịểu những đặc sắc về nghệ thuật.
* Gv hướng dẫn HS tìm hịểu ý nghĩ văn bản.
 é Một số vấn đề cần nắm :
1. Một vài nét chính về tác giả và tác phẩm.
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) Thừa Thiên Huế. Trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Bài thơ ra đồi năm 1971, tại chiến khu miền Tây Thừa Thiên Huế. 
2. Bố cục của bài thơ.
3. Một số nét về nội dung của tác phẩm.
 - Hình ảnh người mẹ Tà-ôi được khắc hoạ với những công việc cụ thể: Vừa địu con vừa làm việc, tham gia kháng chiến.
- Tình cảm và ước vọng của bà mẹ Tà-ôiđược gửi vào trong những khúc hát:
+ Lời ru thứ nhất và thứ 2 : Mẹ mong con khôn lớn, có sức vóc phi thường.
+ Lời ru thứ 3: mong con khôn lớn về phương diện tinh thần, mang lí tưởng của cả dân tộc: “ Con mơ cho mẹ.tự do” 
4. Một số nét về nghệ thuật của tác phẩm.
- Giọng thơ ngọt ngào, trìu mến.
- Kết hợp yếu tố tự sự với biểu cảm 
- Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại 
- Liên tưởng độc đáo, hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng.
5. Ý nghĩa văn bản:
Bài thơ ngợi ca tình cảm thiết tha và cao đẹp của bà mẹ Tà-ôi dành cho con, cho quê hương, đất nước trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
C. Hướng dẫn TỰ HỌC 
 - Học thuộc lòng hai bài thơ bài thơ, nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
 - Chuẩn bị bài “Ánh trăng”. Tổng kết từ vựng (TT)
D. Rút kinh nghiệm 
TIẾT : 58	 	ÁNH TRĂNG
NS : 26/ 10 . ND : 29/ 10/ 2010
	 - Nguyễn Duy -
A. Mức độ cần đạt.
- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Aùnh trăng của Nguyễn Duy.
- Biết được đặc điểm và những đóng góp của thơ ...  không bao giờ quên.
=> Cuộc sống hồn nhiên, con người và thiên nhiên hoà hợp. Sự gắn bó, ân tình suốt mọt thời tuổi nhỏ cho đến những năm tháng trận mạc sâu nặng. 
 *. Vầng trăng trong hiện tại.
- Trăng qua ngõ– như người dưng
 => Cuộc sống hiện đại hối hả làm con người quên đi quá khứ.
 *. Vầng trăng – gợi nhắc nghĩa tình.
 Thình lình -điện tắt
 đột ngột vầng trăng tròn.
  rưng rưng
 => Cuộc gặp gỡ bất ngờ, cảm động với vấng trăng kỉ niệm, con người nhận ra sự vô tình của mình.
 Trăng -tròn vành vạnh
 Ánh trăng - im phăng phắc
-> quá khứ đẹp, vẹn nguyên chẳng phai mờ.
 => Thiên nhiên độ lượng bao dung –thiên nhiên trương tồn bất diệt.
 d Ý nghĩa của bài thơ.
 Aùnh trăng khắc hoạ một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu nặng nghĩa tình, thuỷ chung sau trước..
3. Tổng kết.
 1. Nghệ thuật.
- Kết hợp tự sự, trữ tình.
- Hình ảnh thơ sáng tạo- có nhiều tầng ý nghĩa: Trăng la vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên, là người bạn gắn bó với con người, là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên.
 2. Nội dung.(SGK)
III. Hướng dẫn tự học -Nắm được nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ.
- Chuẩn bị bài Tổng kết về từ vựng.
5. Rút kinh nghiệm : .......................................................................................................................................................
TIẾT : 59	 TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (TT)
NS : 26/ 10/ 2010 (Luyện tập tổng hợp)
ND : 39/ 10/ 2010
A. Mục tiêu cần đạt.
 1. Kiến thức : Giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học về từ vựng để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tế giao tiếp, nhất là trong văn chương.
 2. Giáo dục : Thông qua việc phân tích ví dụ, giáo dục học sinh ý thức, thái độ sống cao đẹp tình nghĩa son sắt, thuỷ chung, ý chí kiên cường trong mọi hoàn cảnh.
 3. Kĩ năng : Rèn kĩ năng vận dụng lí thuyết vào giải quyết các vấn đề cụ thể.
B. Chuẩn bị.
	Giáo viên : Tham khảo tài liệu, soạn giáo án, bảng phụ.
 Học sinh : Học bài cũ, hoàn chỉnh bài tập, chuẩn bị bài mới.
C. Tiến trình hoạt động.
 1. Ổn định 
 2. Bài cũ : a. Nêu một số phép tu từ đã học?
 b.Phân tích biện pháp tu từ trong khổ thơ sau và phân tích tác dụng của nó trong khổ thơ đó?
	“Trăng cứ tròn vành vạnh,
 kể chi người vô tình
	 ánh trăng im phắng phắc,
	 đủ cho ta giật mình”.
	 (Ánh trăng – Nguyễn Duy).
 3. Bài mới :
Hoạt động của GV và HS
Ghi bảng.
 	Học sinh thảo luận bài tập.
 Học sinh đọc hai bài ca dao trong bài tập 1.
? Cho biết trong trường hợp trên, “gật đầu” hay “gật gù” thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt? Vì sao?
? Phân biệt nghĩa của từ “gật đầu” với từ “gật gù”? Cảm nghĩ của em về hình ảnh ấy?
 Học sinh đọc truyện cười trong sách giáo khoa.
? Nhận xét về cách hiểu nghĩa của từ ngữ ở ngưỡi vợ? Cách nói của người vợ dựa trên bie6n5phap1 tu từ nào?
 Học sinh đọc đoạn thơ trích trong bài “Đồng chí” của Chính Hữu?
? Trong các từ “vai, miệng, chân, tay, đầu” trong đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ?
? Em rút ra được điều gì cho bản thân qua những hình ảnh trên?
 Học sinh đọc bài thơ của Vũ Quần Phương.
? Phân tích cái hay ở cách dùng từ trong bài thơ trên?
 Học sinh đọc đoạn văn trong bài tập 5.
? Các sự vật, hiện tượng trên được đặt tên theo cách nào? Tìm ví dụ minh hoạ?
 Học sinh đọc truyện cười.
? Truyện cười trên phê phán điều gì? Qua truyện cười trên, ta thấy khi sử dụng từ mượn, ta cần chú ý điều gì?
I. Luyện tập
1. Bài tập 1.
 Trong trường hợp trên, sử dụng từ “gật gù” thích hợp hơn : tuy món ăn rất đơn sơ, đạm bạc nhưng hai vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.
2. Bài tập 2.
 Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói “chỉ có một chân sút”, nghĩa là cả một đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn.
3. Bài tập 3.
 Những từ được dùng theo nghĩa gốc : “miệng, tay, chân”.
 Những từ được dùng theo nghĩa chuyển :
 Theo lối ẩn dụ : đầu.
 Theo lối hoán dụ : vai.
VD :- Dù ai nói ngã nói nghiêng
 Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.(AD)
-Vẫn biết trời xanh là mãi mãi,( AD)
 Mà sao ..
4. Bài tập 4.
 Áo (đỏ), (cây) xanh, (ánh) hồng, lửa, cháy, tro tạo thành hai trường từ vựng.
 Trường về màu sắc.
 Trường về lửa và các sự vật, hiện tượng có quan hệ liên tưởng với lửa.
 Các từ thuộc hai trường từ vựng lại liên quan với nhau. Áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai “ngọn lửa”, ngọn lửa lan toả trong người làm anh say đắm đến mức cháy thành tro, lan toả ra cả không gian, làm cây xanh biến sắc “Cây xanh như cũng ánh theo hồng”.
5. Bài tập 5.
 Các sự vật, hiện tượng được gọi tên theo cách dùng từ ngữ có sẵn với nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.
 Ví dụ : cà tím, chuột đồng, chim lợn, gấu chó, ớt chỉ thiên 
6. Bài tập 6.
 Phê phán thói sính dùng từ mựơn.
II. Hướng dẫn tự học:
- Viết đoạn văn có sử dụng một trong các phép tu từ đã học.
 - Chuẩn bị bài “ Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận ”.
D Rút kinh nghiệm :
...
TIẾT : 60 LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
NS : 28/ 10/ 2010	CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
ND : 1/ 11/ 2010
A. Mức độ cần đạt.
Thấy rõ vai trò của kết hợp các yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự và biết vận dung viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
B. Trọng tâm kiến thức.
1. Kiến thức : - Giúp học sinh biết cách đưa yếu tố nghị luận vào trong văn bản tự sự.
 - Phân tích được tác dụng của yếu tố lập luận trong đoạn văn tự sự.
 2. Kĩ năng : Rèn kĩ năng viết văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
3. Thái độ Thông qua việc tìm hiểu ï, giáo dục học sinh có ý thức đưa nghị luận vào bài tự sự để thể hiện quan điểm cảu mình .
C. Phương pháp: Phân tích, thảo luận, phát vấn.
D Tiến trình hoạt động.
 1. Ổn định : 9D: 9E: 
 2. Bài cũ : Vai trò của yếu tố nghị luận trong văn tự sự?
 3. Bài mới :
Hoạt động của GV và HS
Ghi bảng.
Hoạt động 1 : Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn tự sự.
 Học sinh đọc văn bản “Lỗi lầm và biết ơn”.
? Trong đoạn văn trên, yếu tố nghị luận được thể hiện ở những câu nào? Vai trò của các yếu tố ấy trong việc làm nổi bật nội dung?
? Em rút ra được điều gì từ văn bản trên?
Hoạt động 2 : Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
? Viết đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp. Trong buổi sinh hoạt đó, em phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn tốt?
 Học sinh thảo luận, viết, trình bày, các học sinh khác cùng giáo viên nhận xét, sửasai.
 Học sinh đọc văn bản “Bà nội”.
? Tìm yếu tố nghị luận trong văn bản trên?
? Viết đoạn văn kể về những việc làm và lời dạy của bà (trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận)?
Học sinh thảo luận nhóm, viết bài, trình bày, cả lớp cùng giáo viên sửa lỗi.
 Học sinh đọc các đoạn văn mẫu ở bảng phụ.
* Văn bản “Bà nội” . Tác giả lồng ghép các yếu tố nghị luận như sau:
-Từ một lời dạy “Con hư”tác giả bàn về tấm gương vàhiệu quả của nó trong giáo dục gia đình: “Bà như thếU tôi như thế” -> Nghi luận suy lí.
-Từ cuộc đơi và lời răn dạy của bà,tác giả bàn về một nguyên tắc giáo dục:Người ta như câynó gãy”-> Nghị luận khái quát.
=> suy ngẫm của tác giảvề cácnguyên tắc giáodục.
I. Tìm hiểu chung.
1. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn tự sự.
 Văn bản : Lỗi lầm và biết ơn.
 - Yếu tố nghị luận :
 + “Những điều viết trên cát  trong lòng người” ”.-> Triết lí về cái giới hạn và cái trường tồn.
 + “Vậy mỗi chúng ta  ân nghĩa trên đá”.
-> Nhắc nhở con người cách ứng xử có văn hoá.
=> Tác dụng : nêu nội dung vấn đề một cách đầy đủ, sâu sắc hơn.
2. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
 1. Bài tập 1. Nội dung buổi sinh hoạt :
 Gợi ý : Vấn đề em phát biểu, vì sao em phát biểu ý kiến đó, dùng lí lẽ, dẫn chứng phân tích để chứng minh Nam là người bạn tốt.
 2. Bài tập 1. 
 - Bà kể chuyện cổ tích.
 - Bà hiền lành như thế nào?
 - Bà chăm sóc cháu ra sao?
 - Suy nghĩ về những người bà nói chung.
 - Trách nhiệm của ngững người con, người cháu.
II. Hướng dẫn tự học.
 - Việc đưa yếu tố nghị luận vào văn bản tự sự là bổ trợ khi cần thiết, không làm ảnh hưởng tới việc tự sự.
- Viết đoạn văn kể lại hành động Trịnh Hâm đối vói Lục Vân Tiên trong đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn”
- Chuẩn bị bài viết số 3.
Hãy tưởng tượng mình được gặp người lính lái xe trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Em hãy viết về cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
 Giới thiệu tình huống gặp gỡ (thời gian, không gian, địa điểm ).
Khắc hoạ hình ảnh người chiến sĩ lái xe sau nhiều năm chiến tranh kết thúc.
 ( Giọng nói, tiếng cười, khuôn mặt, trang phục ).
Cuộc trò chuyện với người chiến sĩ.
 - Người lính Trường Sơn kể lại cuộc chiến đấu trong những năm chống Mĩ ác liệt.
 + Những khó khăn.
 + Những kỉ niệm đáng nhớ.
 + Những sức mạnh làm nên chiến thắng 
 - Những câu hỏi, tâm sự của những người đi sau – thế hệ trẻ chúng ta.
 - Suy nghĩ về chiến tranh, về quá khứ hào hùng của dân tộc 
 - Xác định trách nhiệm gìn giữ hoà bình.
 Cuộc chia tay và ấn tượng trong lòng nhân vật “tôi” về người lính và ước mơ của bản thân, của nhân dân.
 é Yêu cầu chung : bài văn đầy đủ bố cục ba phần, xác định đúng thể loại, đảm bảo nội dung, diễn đạt rõ ràng, rành mạch , bài viết có sử dụng các yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm 
E Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_12_gv_hoang_thi_hong_van_truong_thcs.doc