Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 12 - Năm học 2019-2020

doc 19 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 28Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 12 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 01/10/2019 Tuần: 12 
 Ngày dạy : /10/2019 Tiết: 56
 Đọc thêm:
 KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ
 - Nguyễn Khoa Điềm-
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức:
 - Tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ dân tộc Tà Ôi trong cuộc kháng 
chiến chống Mĩ cứu nước, từ đó hiểu dược lòng yêu quê hương đất nước và khát vọng tự 
do của nhân dân ta.
 - Thấy được sự phong phú của thể thơ tự do, hiểu và cảm nhận được giá trị nội 
dung và nghệ thuật của bài thơ .
 2. Kĩ năng: 
 - Rèn luyện kỹ năng đọc, phát triển kĩ năng cảm thụ thơ.
 - Phân tích làm nổi bật nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, hình ảnh thơ mang tính 
biểu tượng, âm hưởng của những khúc hát ru thiết tha, trìu mến.
 - Viết đoạn văn cảm nhận về tình cảm bà mẹ Tà – ôi dành cho con.
 3.Thái độ: Trân trọng tình cảm mẹ con thông qua những khúc hát ru nhất là khúc 
hát ru dân tộc mình.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống. 
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu có liên quan đến bài dạy, bảng phụ, 
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ (3 p): Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ “ Bếp lửa”
 * Nghệ thuật:
 - Sáng tạo hình ảnh bếp lửa vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
 - Kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự.
 - Giọng điệu và thể thơ 8 chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
 * Nội dung: Thể hiện một triết lí thầm kín: Những gì là thân thiết nhất của tuổi 
thơ mỗi người đều có sức toả sự sóng, nâng đỡ con người suốt hành trình của cuộc đời. 
Tình yêu thương bà và lòng biết ơn bà chính là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự 
gắn bó với gia đình, quê hương và đó cũng là khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu 
đất nước.
 3. Bài mới:
 Hoạt động của Gv và Hs Nội dung
 Hoạt động 1: Khởi động (1 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: Từ nội dung kiểm tra bài cũ, Gv dẫn dắt vào bài.
 1 
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (30 phút)
Kiến thức 1: Tìm hiểu chung (8 p) I. Giới thiệu chung
*Mục đích của hoạt động: HS nắm vài nét về tác 
giả, tác phẩm, đọc văn bản, chia bố cục của văn 
bản.
* Cách thức thực hiện:
Gọi học sinh đọc phần chú thích 1. Chú thích
Gv: Khái quát những nét cơ bản về tác giả? a. Tác giả
Hs: trả lời. - Được sinh ra trong một gia 
Gv nhận xét, bổ sung dựa vào phần chú thích Sgk/ đình trí thức cách mạng.
tr.153 – 154. - Trưởng thành trong cuộc 
 kháng chiến chống Mĩ. 
Gv: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? b. Tác phẩm
 Bài thơ viết 1971, khi tác giả 
 đang công tác ở chiến khu miền 
 Tây Thừa Thiên.
- Gv hướng dẫn đọc: yêu cầu 1 Hs đọc diễn cảm 2. Đọc: SGK
bài thơ.
- Gv hướng dẫn Hs giải thích một số từ khó.
Gv: Xác định bố cục của bài thơ?
Hs: Chia làm ba khúc hát, mỗi khúc hát hai lời ru. 
+ Lời ru em (t/g nhập vai)
+ Lời ru con ( từ mẹ )
a. Khúc hát thứ nhất của người mẹ thương con, 
thương bộ đội.
b. Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương 
buôn làng.
c. Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương 
đất nước. 
- Từng khúc hát được ngắt nhịp đều đặn tạo cân đối 
âm điệu dìu dặt.
Kiến thức 2: Đọc và tìm hiểu nội dung, nghệ II. Tìm hiểu tác phẩm
thuật (22 p) 
- Mục đích: Giúp Hs hiểu nội dung và đặc sắc 
nghệ thuật của bài thơ.
- Cách thực hiện:
Gv: Hình ảnh người mẹ được thể hiện qua những 1. Nội dung
chi tiết nào trong các khổ thơ?
Hs: Hình ảnh người mẹ được gắn bó với hoàn cảnh 
công việc cụ thể:
+ Giã gạo nuôi bộ đội.
+ Tỉa bắp.
+ Chuyển lán, đạp rừng.
Gv: Công việc giã gạo của người mẹ được diễn tả 
qua những câu thơ nào ?
Gv: Hình ảnh thơ " Nhịp chày nghiêng ..." gợi tả 
điều gì ? 
 2 
Hs trả lời: Bằng những câu thơ giàu sức gợi cảm, 
tác giả đã khắc họa chân dung người mẹ với sự vất 
vả trong công việc giã gạo Giấc ngủ em nghiêng 
theo nhịp chày, thấm mồ hôi vất vả của mẹ, lưng 
và đôi vai gầy của mẹ làm gối cho con.
Gv: Công việc tỉa bắp ở trên núi được diễn tả qua 
câu thơ nào? Bằng hình ảnh đối lập đó đã góp phần 
diễn tả công việc người mẹ Tà Ôi như thế nào? 
Hs: 
- "Lưng núi thì to mà lưng mẹ thì nhỏ "
- Hình ảnh đối lập tương phản 
- Công việc lao động gian khổ giữa rừng núi heo 
hút.
Gv: Câu thơ nào nói lên hoạt động kháng chiến của 
người mẹ, phân tích các câu thơ đó để làm rõ tinh 
thần đấu tranh của người mẹ.
Gv: Qua những hình ảnh đã phân tích ở trên, em 
hãy nhận xét về hình ảnh người mẹ Tà ôi.
Hs: Ba công việc thể hiện sự bền bỉ quyết tâm 
kháng chiến, thể hiện lòng yêu thương con, yêu 
thương bộ đội, nhân dân và đất nước.
Gv: Hãy nhận xét về mối quan hệ giữa lời ru với Qua hình ảnh tấm lòng 
hoàn cảnh công việc mà người mẹ đang làm ở từng người mẹ Tà-ôi, tác giả thể hiện 
khổ thơ? tình yêu quê hương, đất nước 
Hs trả lời, Gv nhận xét, diễn giảng: tha thiết, ý chí chiến đấu cho 
Lời ru con của mẹ cũng là lời tâm sự, lời tự nhủ, độc lập tự do và khát vọng 
lời mẹ nói thầm với chính mình. Lời ru trực tiếp thống nhất nước nhà.
của người mẹ có quan hệ tự nhiên, chặt chẽ với 
công việc mà mẹ đang làm. Vì đang giã gạo nuôi 
bộ đội nên mẹ ước " Con mơ cho mẹ ..." . Ước mơ 
của mẹ nối liền với giấc mơ của con và cùng hội tụ 
trong tình yêu thương sâu sắc những anh bộ đội .
Gv: Tình cảm của người mẹ đối với con được thể 
hiện qua chi tiết nào? Nó được gắn liền với tình 
cảm gì?
Hs: Hình ảnh mặt trời ở câu thơ này đã được 
chuyển nghĩa, được tượng trưng hóa. Con là mặt 
trời của mẹ, con lànguồn hạnh phúc ấm áp vừa gần 
gũi vừa thiêng liêng của người mẹ. Chính con đã 
góp phần sưởi ấm lòng tin yêu ý chí của người mẹ 
trong cuộc sống. Mặt trời con cứ trẻ trung, cứ ngày 
một rực rở trên thế gian này.
 Con là nguồn sống, nguồn hạnh phúc ấm áp, 
gần gũi thiêng liêng.
Gv: Khái quát một số nét nghệ thuật tiêu biểu trong 2. Nghệ thuật
bài thơ? Hình thức lời ru, giọng điệu 
 ngọt ngào, trìu mến.
 3 
Hoạt động 3: Luyện tập (5 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
 - Thực hiện cụ thể:
Hoạt động 3: Hướng dẫn Hs luyện tập III. Luyện tập
Bài tập 1 Bài tập 1
 Giải thích nhan đề bài thơ. Những em bé chứ không 
Gv cho Hs trao đổi theo cặp và cử đại diện trả lời. phải một em bé nhằm mang 
Hs trả lời và cho ý kiến nhận xét về những người tính khái quát. Chỉ một thế hệ 
mẹ miền núi: Bài thơ ca ngợi người mẹ miền núi, những con người lớn lên được 
cũng như biết bao nhiêu người mẹ Việt Nam khác, nuôi dưỡng từ trên lưng mẹ. 
ở họ tình yêu con và tình yêu bộ đội, yêu dân làng, Người mẹ Tà Ôi trong tác 
yêu nước hòa quyện làm nên sức mạnh quật cường phẩm cũng là đại diện cho các 
để chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. bà mẹ VN có tình yêu con gắn 
 liền với tình yêu đất nước.
 Hình ảnh người mẹ là một 
 hình ảnh tượng trưng cho 
 những con người lao động và 
 dâng hiến cuộc đời mình cho 
 dân tộc.
 Bài tập 2
Bài tập 2
 a. Qua ba khúc ru, tình cảm, 
a. Tình cảm của người mẹ phát triển trong những 
 khát vọng của người mẹ ngày 
khúc ru như thế nào? Hãy chứng minh?
 càng lớn rộng, ngày càng hòa 
b. Nêu nhận xét về ý nghĩa của yếu tố tự sự trong 
 cùng công cuộc kháng chiến 
bài thơ đối với việc thể hiện cuộc sống của người 
 gian khổ, anh dũng của quê 
dân ở chiến khu Trị – Thiên thời chống Mĩ.
 hương, đất nước.
 - Đoạn 1, 2: Tình thương con 
 của mẹ gắn với tình thương bộ 
 đội, thương buôn làng, quê 
 hương gian khổ ( mẹ mong ước 
 điều gì?).
 - Đoạn 3: Tình thương con gắn 
 với tình yêu nước đang anh 
 dũng kháng chiến (mẹ mong 
 ước điều gì?).
 b. Yếu tố tự sự: cuộc sống gian 
 khổ, sự bền bỉ, dẻo dai của 
 người dân chiến khu Trị – Thiên 
 trong kháng chiến chống Mĩ.
Hoạt động III (5p): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: 
Gv: Em hãy phân tích để làm nổi bật nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, hình ảnh thơ 
mang tính biểu tượng, âm hưởng của những khúc hát ru thiết tha, trìu mến.
Hs: phân tích các hình ảnh:
 4 
 - Ẩn dụ: Hình ảnh mặt trời trên lưng mẹ.
 - Phóng đại: trong ước mơ của mẹ về tương lai của con:
 + vung chài lún sân 
 + phát mười Ka – lưi 
 - Hình ảnh thơ mang tính biểu tượng: 
 + Lưng núi thì to ( sự chịu đựng gian khổ giữa núi rừng mênh mông, heo hút)
 + Con mơ cho mẹ được thấy Bác Hồ ( sự thống nhất nước nhà).
 - Âm hưởng của những khúc ru: 
 Ngủ ngoan a – kay ơi, 
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ, nắm nội dung và nghệ thuật; Viết đoạn văn 
ngắn cảm nhận về tình cảm bà mẹ Tà – ôi dành cho con. (Gv hướng dẫn nội dung của 
đoạn văn: Tập trung làm rõ tình cảm dành cho con qua các chi tiết – hình ảnh trong bài 
thơ, thông qua đó thể hiện tình cảm dành cho bộ đội, cho buôn làng và rộng hơn cả đó là 
tình yêu nước).
 + Bài mới: Ánh trăng: Tìm hiểu một vài nét tiêu biểu về nhà thơ Nguyễn Duy, 
tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ; Đọc lưu loát và diễn cảm bài thơ; Hiểu được ý 
nghĩa của hình ảnh vầng trăng; Một vài nét tiêu biểu về nghệ thuật.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 ****************************
 Ngày soạn: 01/10/2019 Tuần: 12 
 Ngày dạy : /10/2019 Tiết: 57
 ÁNH TRĂNG
 - Nguyễn Duy-
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức 
 - Kỉ niệm thời gian lao nặng nghĩa tình của người lính
 - Sự kết hợp yếu tố tự sự, nghị luận trong tác phẩm thơ hiện đại
 - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu suy nghĩ, mang ý nghĩa biểu tượng.
 - MT: Sự ảnh hưởng của môi trường sống đến suy nghĩ, nhân cách của con 
người.
 2. Kĩ năng
 5 
 - Đọc - hiểu văn bản thơ được sáng tác sau 1975.
 - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác 
phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại.
 - Phân tích được các tầng ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, từ đó thấm thía 
cảm xúc ân tình với quá khứ.
 3. Thái độ
 - Tình yêu quê hương đất nước.
 - Ân nghĩa với quá khứ.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, một số đoạn thơ 8 chữ quen thuộc, gần gũi với học sinh.
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ (4 p): 
 a. H: Tại sao chỉ có một em cu Tai mà tác giả lại viết là những em bé lớn lên trên 
lưng mẹ? Nhan đề bài thơ có ý nghĩa như thế nào ? 
 b. TL: Đây là cách nói khái quát trong thơ. Em cu Tai là một hình ảnh cụ thể, 
nhưng có bao nhiêu em bé lớn trên lưng mẹ và cũng có bao nhiêu bà mẹ ngoài đời nhưng 
nhà thơ chỉ viết một từ mẹ mà thôi. Một em bé để nói nhiều em bé, nhiều bà mẹ nhưng 
chỉ nói một bà mẹ. Nhan đề bài thơ do đó cũng là ý thơ. Bài thơ ca ngợi người mẹ miền 
núi, cũng là người mẹ Việt Nam, kết hợp lòng thương con, yêu con với thương bộ đội, 
yêu thương dân làng, yêu nước. Hình ảnh người mẹ là hình ảnh tương trưng đã nuôi lớn 
những người con của mình để hiến dâng cho kháng chiến giành độc lập tự do cho Tổ 
quốc.
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: 
+ Yêu cầu Hs giải thích nội dung câu tục ngữ: Uống nước nhớ nguồn và ăn quả nhớ kẻ 
trồng cây.
+ Gv dẫn dắt vào bài.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (33 phút)
Kiến thức 1: Tìm hiểu chung (5 p) I.Tìm hiểu chung
*Mục đích của hoạt động: HS nắm vài nét 
về tác giả, tác phẩm, đọc văn bản, chia bố cục 
của văn bản.
* Cách thức thực hiện: 1. Tác giả
GV: Gọi hs đọc phần chú thích.
HS: Thực hiện.
GV: Dựa vào phần chú thích cho biết đôi nét - Tham gia chiến đấu ở nhiều chiến 
 6 
về tác giả. trường.
HS: Trả lời. Gv bổ sung. - Là nhà thơ, chiến sĩ trưởng thành trong 
- Nguyễn Duy tên thật là Nguyễn Duy Nhuệ, kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa.
- Thơ ông gần gũi với văn hóa dân gian 
nhưng sâu sắc và tài hoa.
 2. Bài thơ:
Gv: Bài thơ được sáng tác vào năm nào? a. Hoàn cảnh sáng tác:
Được sáng tác bằng thể thơ gì và sử dụng Bài thơ được sáng tác năm 1978 ở 
phương thức biểu đạt nào? Thành Phố Hồ Chí Minh. Rút trong tập 
Sau giải phóng đất nước khoảng 3 năm thơ cùng tên.
(1978). b.Thể thơ: 5 chữ.
Gv: Hướng dẫn Hs đọc bài thơ: c. Phương thức biểu đạt: Tự sự, trữ 
- 3 khổ thơ đầu: nhịp thơ 2/3; 2/1/2; 3/2 giọng tình.
thơ theo dòng hồi tưởng.
- Khổ thơ 4: đọc cao giọng hơn, thể hiện sự 
ngỡ ngàng với bước ngoặc của sự việc, của 
sự xuất hiện vầng trăng.
- 2 khổ thơ cuối: 
+ Khổ 5: giọng ngân nga, thiết tha cảm xúc.
+ Khổ 6: giọng trầm lắng biểu hiện suy tư.
Gv đọc mẫu, gọi Hs đọc. Cho Hs giải thích 
một số từ khó: tri kỉ, buyn – đinh, 
Gv: Bố cục của bài thơ? d. Kết cấu: Như một câu chuyện nhỏ:
- Ba khổ đầu. - Khổ 1-2 -3: Cảm xúc trước vầng trăng 
- Hai khổ giữa. trong quá khứ và hiện tại.
- Khổ cuối. - Khổ 4,5: Tình huống và cảm xúc khi 
 gặp lại trăng.
 - Khổ 6: Suy ngẫm - triết lí của nhà thơ.
Kiến thức 2: Phân tích văn bản (25p) II Tìm hiểu văn bản:
* Mục đích của hoạt động: HS nắm được 
giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
* Cách thức thực hiện:
Bước 1: Tìm hiểu hình ảnh vầng trăng 1. Hình ảnh vầng trăng:
Gọi Hs đọc 2 khổ thơ đầu a. Vầng trăng trong quá khứ
Gv: Quá khứ tuổi thơ của tác giả được gắn bó -Tuổi thơ: sống với đồng, sông, bể.
với hình ảnh nào?
- Hồi nhỏ sống với đồng 
- Với sông rồi với bể
(Biện pháp liêt kê)
Gv: Trong chiến tranh gắn bó với hình ảnh - Trong chiến tranh: khi ở rừng vầng 
nào? trăng: thành tri kỉ, tình nghĩa. (nhân hóa)
Gv: Vầng trăng tri kỉ là vầng trăng ntn ? Vì => Trăng và người gắn bó thân thiết, 
sao trăng thành tri kỉ của con người ? bình dị, hiền hậu, tự nhiên. 
Hs: Hiểu biết và yêu quý nhau đến độ thân 
thiết, nó là vầng trăng thân thiết với mọi 
 7 
người. Ánh trăng gắn bó với những kỉ niệm 
trong sáng thời thơ ấu tại làng quê, nó là kỉ 
niệm không thể nào quên của cuộc chiến 
tranh ác liệt của người lính nơi rừng sâu.
Gv: Trăng trong quá khứ ấy còn mang một vẻ 
đẹp như thế nào?
Hs: Trăng: trần trụi, hồn nhiên => vẻ đẹp mộc 
mạc, đơn sơ.
Gv : Vì sao khi ấy con người có tình nghĩa 
với trăng và cảm thấy trăng có tình nghĩa với 
mình ?
HS: Vì khi đó con người sống giản dị, thanh 
cao chân thật trong sự hoà hợp với thiên 
nhiên trần trụi với thiên nhiên – hồn nhiên 
với cây cỏ).
+ Trăng khi đó là trò chơi tuổi thơ cùng với 
những ước mơ trong sáng. Là ánh sáng trong 
đêm tối của chiến tranh, bầu bạn của người 
lính trong gian lao.
Gv:Vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa ấy là quá 
khứ. Nhưng đó là một qúa khứ như thế nào 
mà con người ngỡ không bao giờ quên ?
=> Quá khứ đẹp đẽ ân tình gắn bó hạnh phúc 
và gian lao của mỗi con người, của đất nước.
Hs đọc khổ thơ thứ 3. b. Vầng trăng hiện tại:
Gv: Tác giả khắc hoạ hình ảnh vầng trăng ở - Ở thành phố: quen ánh điện cửa gương, 
không gian và thời gian nào? tòa nhà cao ốc (Cuộc sống hiện đại, đầy 
Hs: Sau chiến tranh, khi nhân vật sống ở đủ).
thành phố.
Gv: Tình cảm giữa con người và trăng có gì - Trăng: như người dưng
thay đổi không? -> Nhân hóa: vầng trăng trở thành xa lạ, 
Hs: Trở thành người dưng. bị lãng quên.
Gv: Tại sao có sự xa lạ đó? => Cuộc sống hiện đại dễ khiến người ta 
 lãng quên những giá trị cao đẹp trong 
 quá khứ.
Bước 2: Tìm hiểu tình huống và cảm xúc 2. Tình huống và cảm xúc khi gặp lại 
khi gặp lại vầng trăng vầng trăng
Hs đọc khổ thơ thứ 4, 5
Gv: Những lúc nào thì con người mới nhớ - "Thình lình" ánh điện mất. 
đến trăng?
HS: Thảo luận.
- Khi mất điện.
- Khi phòng tối.
Gv: Hành động vội bật tung ( động từ liên -" vội bật tung "->động từ liên tiếp
tiếp) cửa sổ và cảm giác đột ngột khi nhận ra => khẩn trương vội vã tìm nguồn sáng.
 8 
trăng tròn cho thấy quan hệ ntn ? - Trăng đột ngột: xuất hiện
Hs: Không còn là tri kỉ, tình nghĩa như xưa vì 
lúc này con người cảm thấy trăng là vật chiếu 
sáng.
Gv: Em hiểu gì về chi tiết: ngửa mặt lên nhìn - Người: Đối diện với trăng- Cảm xúc: 
mặt ? rưng rưng.
HS: Thảo luận.
Gv giảng: mặt ở đây chính là mặt trăng tròn. 
Con người thấy mặt trăng là tìm được tri kỉ 
ngày nào.
GV: Tâm hồn nào được phản ánh có cái gì - So sánh, điệp ngữ: 
rưng rưng ? + Như là đồng, là bể.
HS: Một tâm hồn đang xao động xao xuyến, + Như là sông, là rừng.
gợi nhớ gợi thương . . . => Quá khứ ùa về
Gv: Tâm hồn con người có cảm xúc như thế 
nào khi : như là đồng là bể, như là sông là 
rừng ?
HS: Kỉ niệm tốt đẹp khi cuộc sống còn gian 
lao, con người với thiên nhiên trăng là tri kỉ, 
tình nghĩa . . . 
Bước 3: Tìm hiểu dòng suy tư của tác giả 3. Suy tư của tác giả:
Gv: Ý thơ vầng trăng tròn vành vạnh, mặc - Trăng tròn vành vạnh, im phăng phắc:
con người vô tình gợi cho em suy nghĩ gì ? -> tượng trưng quá khứ đẹp, vẹn 
Hs: Trăng có vẻ đẹp trường tồn, vô tình với nguyên, thủy chung, nghĩa tình, nghiêm 
trăng là vô tình với cái đẹp . . . khắc nhưng bao dung.
Gv: Em cảm nhận được cái giật mình của tác => Con người có thể vô tình, có thể lãng 
giả ntn qua chi tiết : ánh trăng im phăng phắt quên nhưng thiên nhiên tròn đầy bất 
– đủ cho ta giật mình ? diệt.
HS: Thảo luận. - Con người :" giật mình" tự vấn, nhận
 ra sai sót, tự hoàn thiện mình.
GV: Nếu ánh trăng tượng trưng cho cái đẹp - Nhắc nhở con người nhớ về cội nguồn, 
và những giá trị truyền thống thì lời thơ nói nhớ về quá khứ.
về sự vô tình và cái giật mình nhắc nhở ta 
điều gì ?
Hs: Trân trọng giữ gìn cái đẹp và giá trị 
truyền thống, lãng quên với quá khứ tốt đẹp 
là con người tự phản bội lại mình.
Gv : Môi trường sống có ảnh hưởng đến suy 
nghĩ, nhân cách của con người như thế 
nào ? Ý nghĩa của bài thơ trong việc giáo 
dục nhân cách con người ?
Hs :
- Bài thơ là tâm sự của Nguyễn Duy, là sự 
suy ngẫm của nhà thơ trước sự đổi thay 
hoàn cảnh sống, khi con người từ chiến 
tranh trở về cuộc sống hòa bình. Sông, 
đồng, biển, rừng là hình ảnh tượng trưng 
 9 
nhưng là hình ảnh thật của cuộc kháng 
chiến. Thành phố là môi trường mới, vùng 
đất mà trước đây những người kháng chiến 
không đặt chân tới.
- Môi trường mới, tiện nghi mới, hoàn cảnh 
mới làm cho con người sống cách biệt với 
thiên nhiên, xa dần quá khứ, lạnh nhạt dần 
với quá khứ. "Ánh trăng" như cảnh báo 
hiện tượng suy thoái về tình cảm, suy thoái 
về đạo đức. Nhắc nhở con người cần thủy 
chung với quá khứ, với những điều tốt đẹp 
với quá khứ.
Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết (3p) III. Tổng kết
* Mục đích của hoạt động: HS khái quát 
phần kiến thức vừa được tìm hiểu. 
* Cách thức thực hiện:
Gv: Nhắc lại đặc sắc về nghệ thuật của bài 1. Nghệ thuật
thơ. Kết hợp giữa tự sự và trữ tình,thể thơ 
Gv: Theo em những chữ đầu dòng trong bài 5 chữ giọng điệu tâm tình tự nhiên, khi 
thơ không viết hoa là do nguyên nhân nào? ngâm nga, khi trầm lắng 
Hs: Nhà thơ muốn tạo sự liền mạch về ý 
tưởng trong toàn bài thơ bằng giọng tâm tình.
Gv: Bài thơ nhắc nhở chúng ta điều gì? 2. Nội dung
 Từ 1 câu chuyện riêng, bài thơ cất lên 
 lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình 
 cảm đối với những năm tháng quá khứ 
 gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, 
 đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ gợi 
 nhắc, củng cố người đọc thái độ sống 
 "Uống nước nhớ nguồn", ân nghĩa, thủy 
 chung cùng quá khứ.
Hoạt động III (3p): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: 
Gv:Phân tích được các tầng ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, từ đó thấm thía cảm 
xúc ân tình với quá khứ.
Hs: 
* Vầng trăng – hình ảnh cụ thể, vẻ đẹp bình dị khoáng đạt của thiên nhiên; hình 
ảnh khái quát biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, vẻ đẹp vĩnh hằng của đời sống.
→ Vầng trăng trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng.
* Thái độ sống:
+ Với quá khứ.
+ Với người đã khuất
+ Với chính mình
 10 
→ Về lẽ sống thủy chung, ân tình; đó là đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc 
Việt Nam.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ, nắm nội dung và nghệ thuật.
 + Bài mới: Tổng kết từ vựng (Luyện tập tổng hợp): Hệ thống lại các kiến thức 
về từ vựng đã ôn tập; Xem lại tác dụng của việc sử dụng các phép tu từ trong văn bản 
nghệ thuật.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 ***************************
 Ngày soạn: 01/10/2019 Tuần: 12 
 Ngày dạy : /10/2019 Tiết: 58
 TỔNG KẾT TỪ VỰNG (LUYỆN TẬP TỔNG HỢP)
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Kiến thức 
 - Hệ thống các kiến thức về nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường từ 
vựng, từ tượng hình – thanh, các biện pháp tu từ.
 - Tác dụng của các biện pháp trong văn bản nghệ thuật.
 2. Kĩ năng
 - Nhận diện các từ vựng, biện pháp tu từ.
 - Phân tích tác dụng của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ.
 - Vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện 
tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp và trong văn chương. 
 3. Thái độ: Hứng thú trong tạo lập văn bản.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, bài chấm, nhận xét bài làm, tổng kết điểm.
 11 
 2. Học sinh: Xem lại các kiến thức đã kiểm tra, tự nhận xét bài làm của bản thân.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào HĐ 1.
 3. Bài mới:
Hoạt động của thầy, trò Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động (4 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: 
+ Xác định các biện pháp tu từ và phân tích giá trị nghệ thuật.
 a. Đến đây mận mới hỏi đào
 Vườn hồng đã có lối ai vào hay chưa ?
 Mận hỏi thì đào xin thưa
 Vườn hồng đã có lối nhưng chưa ai vào. => Ẩn dụ
 b. Áo nâu liền với áo xanh
 Nông thôn cùng với thành thị đứng lên => Hoán dụ
+ Gv dẫn dắt vào bài.
Hoạt động 2: Ôn tập lí thuyết (8 phút)
- Mục đích: Giúp Hs nhớ kiến thức về từ vựng.
- Cách thực hiện:
Gv: Em hãy nhắc lại các kiến thức về từ I. Lí thuyết
vựng đã ôn tập. 1. Từ đơn - từ phức.
Hs: Trả lời 2. Thành ngữ.
 3. Nghĩa của từ.
 4. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng 
 chuyển nghĩa của từ.
 5. Từ đồng âm.
 6. Từ đồng nghĩa.
 7. Từ trái nghĩa.
 8. Cấp độ khái quát của nghĩa từ.
 9. Trường từ vựng.
 10. Sự phát triển của từ vựng.
 11. Từ mượn.
 12. Từ Hán Việt.
 13. Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
 14. Trau dồi vốn từ.
 15. Từ tượng hình và tượng thanh
 16. Các biện pháp tu từ.
Hoạt động 3: Luyện tập (25 phút)
- Mục đích: Giúp Hs rèn kĩ năng làm bài tập, qua đó khắc sâu kiến thức về từ 
vựng.
- Cách thực hiện:
 12 
Gv cho Hs thảo luận theo nhóm (3 phút) II. Luyện tập
N1: Bài tập 1
N2: Bài tập 2
N3: Bài tập 3
N4: Bài tập 4
Các nhóm thảo luận, cử đại diện nhóm 
trình bày.
Gv nhận xét, bổ sung.
Bài tập 1 Bài tập 1
Gọi Hs đọc và so sánh hai dị bản của 
câu ca dao.
Trong trường hợp này “gật đầu” hay - Gật đầu: động tác thể hiện sự đồng ý.
“gật gù” thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa - Gật gù: gật nhẹ, nhiều lần, biểu thị thái 
cần biểu đạt? Vì sao? độ đồng tình tán thưởng.
 => Từ gật gù sử dụng hợp lí nhất vì ý 
 nghĩa cần biểu đạt. Tuy món ăn đạm bạc 
 nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn ngon miệng 
 vì họ biết chia sẻ những niềm vui đơn sơ 
 trong cuộc sống.
Bài tập 2 Bài tập 2:
Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của Một chân sút: là một cầu thủ tài năng
người vợ trong truyện cười? Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói 
(Đây là hiện tượng ông nói gà, bà nói chỉ có một chân sút. Cách nói này có nghĩa 
vịt) là trong đội chỉ có một người sút bóng tốt.
Bài tập 3 Bài tập 3:
Gọi Hs đọc đoạn thơ ghi ở bảng phụ. - Những từ theo nghĩa gốc : miệng, tay, 
Trong các từ: vai, miệng, chân, tay, đầu, chân.
từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào - Từ dùng theo nghĩa chuyển: vai ( hoán 
dùng theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển dụ), đầu ( ẩn dụ ).
nào được hình thành theo phương thức 
ẩn dụ, hoán dụ?
Bài tập 4: Bài tập 4:
Vận dụng kiến thức đã học về trường từ Các câu (áo) đỏ, ( cây) xanh, ( ánh) hồng, 
vựng để phân tích cái hay trong cách lửa cháy, tro tạo thành 2 trường từ vựng:
dùng từ trong bài thơ “Áo đỏ”? + Chỉ màu sắc: Đỏ, xanh, hồng.
→ Hai trường nghĩa này cộng hưởng + Chỉ lửa và hiện tượng liên quan đến lửa: 
với nhau về ý nghĩa để tạo nên hình Lửa, cháy, tro.
tượng về chiếc áo đỏ bao trùm cả không - Áo đỏ > ngọn lửa > làm em ngây ngất, 
gian và thgời gian. say đắm (cháy thành tro) lan cả không 
 gian làm cho không gian như biến sắc (cây 
 xanh cũng như theo ánh hồng)
 - Cặp từ đối lập :
 Cây xanh – ánh hồng 
 Em đi – anh đứng 
Bài tập 5: Bài tập 5:
Gọi Hs đọc đoạn trích ghi ở bảng phụ. Tên “ rạch Mái Gầm, kênh Bọ Mắt, kênh 
 13 
 Các sự vật, hiện tượng được đặt tên theo Ba Khía “
 cách nào? →Sự vật hiện tượng được gọi tên theo 
 Tìm 5 ví dụ về sự vật, hiện tượng được cách dùng từ ngữ có sẵn với nội dung mới 
 gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm dựa vào đặc điểm của sự vật hiện tượng 
 riêng của chúng? được gọi tên.
 Ví dụ: cà tím, cá kiếm, mực, chè móc 
 câu, dưa bở, ớt chỉ thiên, ong ruồi, xe 
 cút kít... 
 Bài tập 6 Bài tập 6 :
 Phát hiện chi tiết gây cười trong đoạn Vợ : Bác sĩ
 văn? Chồng : Đốc tờ
 -> Hiện tượng đồng nghĩa.
 => Phê phán những người sính dùng từ 
 nước ngoài.
 Hoạt động III (5p): Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: 
 + Vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học phân tích tác dụng của các phép 
 tu từ ở hai ví dụ sau :
 a. Đau lòng kẻ ở người đi
 Lệ rơi thấm đá tơ chia rũ tằm
 b. Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
 Thành công, thành công, đại thành công.
 → Những phép tu từ : So sánh, điệp ngữ, nói quá. Hs tự phân tích giá trị nghệ 
 thuật.
 + Gv nhắc lại các yêu cầu khi sử dụng tiếng Việt dựa trên các bài tập đã làm ở trên:
 o Để sử dụng tốt tiếng Việt trong giao tiếp chúng ta cần phải nắm được đầy đủ, 
 chính xác nghĩa của từ và sử dụng từ thích hợp. (BT 1 + 2)
 o Cùng với việc phát triển từ vựng Tiếng Việt theo phương thức chuyển nghĩa 
 ẩn dụ và hoán dụ, có thể tạo từ ngữ mới bằng cách dùng từ ngữ có sẵn kết hợp với 
 đặc điểm sự vật. (BT 3 + 5)
 o Sử dụng các từ cùng trường từ vựng tạo nên sự gợi cảm, sinh động và hiệu quả 
 cho sự diễn đạt. (BT 4)
 o Cần sử dụng từ mượn, từ đồng nghĩa đúng lúc, đúng chỗ không nên lạm dụng. 
 (BT 6)
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Về nhà học bài và vận dụng kiến thức phân tích một số biện pháp tu từ 
trong đoạn thơ.
 14 
 + Bài mới: Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị 
luận: Xem lại tác dụng của yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự; Soạn bài theo các câu 
hỏi hướng dẫn ở Sgk.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 ************************************
 Ngày soạn: 01/10/2019 Tuần: 12 
 Ngày dạy : /11/2019 Tiết: 59, 60
 Luyện tập
 viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức 
 - Đoạn văn tự sự.
 - Các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
 2. Kĩ năng
 - Viết một đoạn văn trên 90 chữ.
 - Phân tích được yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 - Biết cách đưa yếu tố nghị luận vào văn bản tự sự một cách hợp lí. Vận dụng 
để tạo lập văn bản.
 3. Thái độ: Hứng thú trong tạo lập văn bản.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, bảng phụ, các đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố lập luận.
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ: Lồng vào HĐ 1.
 3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
Hoạt động 1: Khởi động (4 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: 
+ Gv yêu cầu Hs nhắc lại tác dụng của yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự?
 15 
+ Hs: Trong văn tự sự, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, 
người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận 
xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức 
lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí. 
+ Gv dẫn dắt vào bài.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (10 phút)
- Mục đích: Giúp Hs nhận ra yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự.
- Cách thực hiện:
Yêu cầu học sinh đọc đoạn văn. I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong 
 đoạn văn tự sự
 1. Đọc: Lỗi lầm và sự biết ơn
Gv: Phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn 2. Nhận xét:
trên là gì?
Hs: Phương thức tự sự.
Gv: Đoạn văn trên kể về sự việc gì? 
Hs: Kể về cuộc tranh luận giữa 2 người bạn khi 
đi trên sa mạc.
Ngoài ra, đoạn văn trên còn kết hợp cả yếu tố 
nghị luận.
Gv: Yếu tố nghị luận được thể hiện rõ ở những - Yếu tố nghị luận: Câu trả lời của 
câu văn nào? người bạn và câu kết của đoạn văn.
Hs: Câu trả lời của người bạn được cứu và câu 
kết của VB.
Gv: Vai trò của những yếu tố đó trong việc làm - Mang tính triết lý, tính giáo dục 
nổi bật nội dung của đoạn văn? cao.
Hs: Làm câu chuyện thêm sâu sắc, giàu chất triết 
lý và có ý nghĩa giáo dục cao.
Gv: Theo em, bài học rút ra từ câu chuyện này là 
gì?
Hs: Bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết 
tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa ân tình 
Gv giảng - chốt: yếu tố nghị luận mang dáng dấp 
của một triết lí về cái giới hạn và cái trường tồn 
trong đời sống tinh thần của con người. 
Gv: Nếu giả định chúng ta bỏ yếu tố nghị luận 
trong văn bản thì văn bản tự sự có giá trị ntn ?
Hs : Thì tính tư tưởng của đoạn văn sẽ giảm và 
do đó ấn tượng về câu chuyện cũng nhạt nhòa.
Hoạt động 3: Luyện tập (65 p)
- Mục đích: Giúp Hs củng cố kiến thức qua việc thực hành viết đoạn văn tự sự có sử 
dụng yếu tố nghị luận.
- Cách thực hiện:
 II. Thực hành viết đoạn văn tự sự 
 có sử dụng yếu tố nghị luận.
Bài tập 1 1. Bài tập 1
Gv: Viết đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp. - Giới thiệu buổi sinh hoạt.
 16 
Trong buổi sinh hoạt đó, em đã phát biểu ý kiến - Nội dung:
để chứng minh Nam là một người bạn tốt. + Buổi sinh hoạt diễn ra như thế nào?
Gv: Trong buổi sinh hoạt lớp, em đã kể + Em đã phát biểu gì về vấn đề gì? 
những điều mình biết về Nam và chứng minh Tại sao?
rằng Nam tuy hay đi muộn, thỉnh thoảng bị + Em đã thuyết phục cả lớp rằng bạn 
điểm kém, ít tham gia hoạt động của lớp ấy là một con người tốt như thế nào?
nhưng vẫn là người bạn tốt, đáng được thông 
cảm hơn là đáng trách móc. Như vậy, có thể 
kết luận em đã dùng yếu tố nghị luận khi kể 
chuyện hay không ?
Hs: Có dùng yếu tố nghị luận vì đã đưa ra 
những lí lẽ để làm rõ ý kiến, nhưng cần bổ 
sung thêm lí lẽ, để làm rõ Nam tốt như thế 
nào để kết luận là đáng thông cảm hơn đáng 
trách móc.
- Gv cho hs viết đoạn văn, chỉ định học sinh đọc 
đoạn văn và nhận xét, bổ sung lẫn nhau.
- Gv nhận xét, đánh giá, cho học sinh đọc đoạn 
văn tham khảo:
“ Nhân vô thập toàn”, con người không ai không 
một lần sai lầm nhưng sai lầm mà biết sửa chữa 
và nhận ra lỗi lầm của mình mới là một con 
người cao thượng...”
Bài tập 2 2. Bài tập 2
Viết đoạn văn kể về những việc làm hoặc những 
lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính 
yêu đã làm em cảm động (có sử dụng yếu tố nghị 
luận).
Bước 1: Hướng dẫn Hs tìm hiểu ví dụ tham khảo a. Tìm hiểu ví dụ: Vb Bà nội
để định hướng cho đoạn văn sắp viết.
Gv gọi Hs đọc vb Bà nội (Sgk / tr.161)
Gv: Yếu tố nghị luận được thể hiện ở câu văn Yếu tố nghị luận:
nào? + “Người ta bảo làm sao được”
Hs: trả lời. + “Bà bảo u tôi mới về”
Gv: Nhận xét, phân tích rõ tác dụng của yếu tố + “ Người ta như cây nó gãy”
nghị luận trong văn bản: Đoạn văn của Duy 
Khán kể về bà nội của mình, quá trình kể đã làm 
nổi bật hình tượng về một người bà suốt đời hi 
sinh lặng lẽ, âm thầm, ít nói mà vô cùng sâu sắc. 
Sự sâu sắc của bà nội được thể hiện bằng những 
câu nói, những lời răn dạy con cháu. Những yếu 
tố nghị luận được kết hợp khi kể lại các lời răn 
dạy của bà nội cũng như những suy nghĩ của 
chính người kể trước một người bà như thế.
Bước 2: Hướng dẫn Hs viết đoạn văn về bà. b. Viết đoạn văn về bà
Gv nhắc lại đề bài, hướng dẫn Hs viết đoạn văn Bài viết phải đảm bảo các yêu cầu 
 17 
dựa trên các ý sau: sau:
- Bà đã để lại một việc làm hoặc lời nói, suy nghĩ + Người bà mà em kể.
ntn? Điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào? +Người bà đã để lại việc làm và lời 
- Nội dung cụ thể là gì? Nội dung đó giản dị mà dạy bảo nào, diễn ra trong hoàn cảnh 
sâu sắc, cảm động ntn? nào.
- Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện? + Nội dung cụ thể là gì ( yếu tố nghị 
→ Yêu cầu học sinh viết đoạn văn kể về những luận được sử dụng trong lời của bà ra 
việc làm, lời dạy giản dị của bà. sao).
Hs viết đoạn văn, Gv gọi đứng tại chỗ đọc đoạn 
văn, chú ý nhấn mạnh những chỗ có yếu tố nghị 
luận.
Hs nhận xét, sửa chữa.
Gv cho Hs tham khảo ngữ liệu: 
 Bà em năm nay đã già, mắt bà đã mờ và đôi chân yếu đi rất nhiều. Với em, bà 
là người thầy lớn, dạy em những điều hay lẽ phải trong cuộc đời. Mỗi lần trở về quê 
hương, em hạnh phúc khi nắm bàn tay hao gầy nhưng tràn đầy hơi ấm của bà, lắng 
nghe những câu chuyện bà kể. Những câu chuyện của bà đều giúp em trưởng thành 
hơn trong cuộc sống. Bài học khiến em nhớ nhất đó là tấm lòng nhân ái và biết sẻ 
chia với mọi người mà bà đã dạy.
 Từ thuở bé, em thích nhất khi được trở về khu vườn của bà nơi đầy ắp những 
trái cây ngon nhưng bà chẳng bao giờ bán mà thường để dành khi chín, chia cho 
những đứa trẻ quanh nhà. Em thắc mắc tại sao bà không bán lấy tiền, bà cười hiền 
hậu và nói: Những đứa trẻ đó nhà chúng nghèo lắm cháu ạ, nhà nghèo nên chúng 
chẳng được ăn những trái cây ngon bao giờ. Chia sẻ với người khác là nhân thêm 
niềm vui cho mình. Trong cuộc sống, ai cũng có những lúc khó khăn, hàng xóm tối 
lửa tắt đèn có nhau. Không những vậy, bà còn dạy chữ cho những đứa trẻ nghèo ven 
đê không được đến lớp. Ngôi nhà nhỏ của bà vì vậy lúc nào cũng rộn tiếng cười nói 
trẻ thơ. Em nghe theo lời bà dạy, đã xin những bộ sách cũ của những người bạn học 
từ thành phố về để chia cho những người bạn nơi làng quê. Các bạn rất quý em và 
thường rủ em đi chơi quanh làng sau những buổi chiều tan học.
 Và chính từ tấm lòng nhân ái của bà mà ngôi làng như xích lại gần nhau hơn, 
mọi người chia sẻ cho nhau từ những điều giản dị, đôi khi là củ khoai, củ sắn trồng 
được hay giúp đỡ nhau mỗi khi gia đình nhà ai có chuyện khó khăn. Mọi người sống 
với nhau như những người họ hàng thân thiết và em thấy được giá trị của lòng nhân 
ái qua hành động nhỏ của bà.
 Vào những đêm trăng sáng, bà còn thường kể em nghe những câu chuyện cổ 
tích, về sự tham lam của người anh trong truyện Cây khế đã phải giá bằng tính mạng 
của mình, về lão phú ông trong truyện cổ tích Cây tre trăm đốt chỉ biết làm giàu cho 
mình từ sức lao động của anh Khoai nên cuối cùng mới bị anh Khoai trả đũa. Lòng 
nhân ái, biết sẻ chia của con người sẽ khiến cuộc sống bớt đi những khổ đau, khiến 
mọi người gần lại với nhau hơn và chan chứa tình người.
 Bài học từ thuở bé nhưng mãi là hành trang theo em bước vào đời, em luôn 
ghi nhớ lời dạy sâu sắc bà dạy để đối xử với mọi người quanh mình, để nhận lại 
được những nụ cười và hạnh phúc đầy ấm áp. Người với người sống để yêu nhau, bởi 
“sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”.
Hoạt động III (8 p): Vận dụng, mở rộng
 18 
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: 
+ Gv nhắc lại tác dụng và cách đưa các yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự.
+ Đọc một số đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận (đã yêu cầu chuẩn bị trước ở 
nhà).
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Tự kiểm tra mức độ hiểu bài của bản thân về tác dụng của yếu tố nghị 
luận trong bài văn tự sự và cách viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận, hoàn 
thiện các đoạn văn.
+ Bài mới: Chuẩn bị Làng:
 - Tìm hiểu một vài nét tiêu biểu về nhà văn Kim Lân.
 - Nắm được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
 - Tìm hiểu nội dung bài học qua các câu hỏi hướng dẫn trong Sgk.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Kí duyệt tuần 12
 Ngày tháng 10 năm 2019
 Lưu Xuân Hương
 19

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_12_nam_hoc_2019_2020.doc