Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 33 - Tiết 161,162,163,164,165

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 33 - Tiết 161,162,163,164,165

TUẦN 33

Ngày giảng:

TIẾT162

BẮC SƠN

 (Nguyễn Huy Tưởng)

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức: Qua bài giúp học sinh nắm vững nội dung ý nghĩa đoạn trích lớp II, III hồi bốn vở kịch, xung đột cơ bản của kịch bộc lộ gay gắt tác động đến tâm lí nhân vật Thơm khiến cô đứng về phía cách mạng ngay cả khi cuộc khởi nghĩa bị đàn áp khốc liệt. Nghệ thuật tạo tình huống, tổ chức đối thoại và hành động. Hình thành những hiểu biết sơ lược về thể loại kịch nói.

2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc thoải mái như lời thoại phù hợp với kịch.

3. Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm tự hào và yêu Tổ quốc.

II/ CHUẨN BỊ: Thầy: Chân dung tác giả.

 Trò: Đọc, tìm hiểu trước bài.

III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.

1/ Tổ chức: (1') 9B:

 

doc 14 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 584Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 33 - Tiết 161,162,163,164,165", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 33
Ngày giảng:
Tiết162
bắc sơn
 (Nguyễn Huy Tưởng)
I/ Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức: Qua bài giúp học sinh nắm vững nội dung ý nghĩa đoạn trích lớp II, III hồi bốn vở kịch, xung đột cơ bản của kịch bộc lộ gay gắt tác động đến tâm lí nhân vật Thơm khiến cô đứng về phía cách mạng ngay cả khi cuộc khởi nghĩa bị đàn áp khốc liệt. Nghệ thuật tạo tình huống, tổ chức đối thoại và hành động. Hình thành những hiểu biết sơ lược về thể loại kịch nói.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc thoải mái như lời thoại phù hợp với kịch.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm tự hào và yêu Tổ quốc. 
II/ Chuẩn bị: Thầy: Chân dung tác giả..
 Trò: Đọc, tìm hiểu trước bài.
III/ Các hoạt động dạy và học.
1/ Tổ chức: (1') 9B: 
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
2/ Kiểm tra: Vì sao nói G. Thoóc-tơn là ông chủ lí tưởng của Bấc? 
3/ Bài mới: 
Vào bài 
Hoạt động I: HDHS tìm hiểu TGTP.
GV: Hãy nêu những nét chính về tác giả?
HS: Trả lời.
GV: Ông đề cao tinh thần dân tộc và giàu cảm hứng lịch sử, là một trong những nhà văn chủ chốt của nền văn học cách mạng. Những tác phẩm đậm chất anh hùng và không khí lịch sử. Được nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh.
GV: Nêu giá trị của tác phẩm?
HS: Là vở kịch nói đầu tiên sau cách mạng Tháng tám.
Hoạt động II: HDHS đọc, chú thích.
GV: Phân các vai đọc:
 - Người dẫn chuyện
 - Nhân vật: Thái, Cửu, Thơm, Ngọc.
* Yêu cầu: Đọc đối thoại phù hợp với tình huống, tâm trạng, tính cách nhân vật.
+ Dẫn chuyện: đọc chậm;
+ Thái: Bình tĩnh, ôn tồn, khẩn trương.
+ Cửu: Nóng nảy, hấp tấp, ngạc nhiên.
+ Thơm: Đầy tâm trạng.
HS: Đọc chú thích giải nghĩa từ.
GV: Nhận xét cách đọc.
Hoạt động III: HDHS tìm hiểu tác phẩm.
GV: Giới thiệu về thể loại kịch và và thể kịch
GV: Truyện gồm mấy lớp? Hãy phân ra từng lớp?
HS: Trao đổi, trả lời cá nhân.
GV: Nhận xét, kết luận.
* Lớp 1: Đối thoại giữa vợ chồng Thơm-Ngọc
 Mâu thuẫn giữa hai người. Thơm dần nhận ra sự thật về Ngọc. Cô đau xót, ân hận.
* Lớp 2: Đối thoại giữa Thơm, Thái, Cửu.
GV giới thiệu tình huống kịch, tạo điều kiện cho mâu thuẫn, xung đột phát triển, tính cách nhân vật bộ lộ, tâm lí hành động chuyển biến. 
Thái, Cửu - hai cán bộ chiến sĩ cách mạng chạy trốn sự lùng bắt gắt gao của bọn quan lính Pháp và bọn phản động tay sai. Họ chạy nhầm vào nhà Thơm, sau phút lo lắng, hốt hoảng, Thơm quyết định tạm để hai anh vào trốn trong buồng ngủ của mình.
* Lớp 3: Đối thoại giữa Thơm-Ngọc. Ngọc đột ngột về nhà, Thơm cố tình giấu chồng. Từ đó càng bộc lộ mâu thuẫn day dứt trong lòng Thơm. Một mặt dù nhận ra bản chất phản động của Ngọc, đã quyết định che dấu và bảo vệ hai cán bộ cách mạng. Nhưng mặt khác, Thơm vẫn chưa đủ cương quyết để hành động, chỉ mong sao Ngọc không nghi ngờ, không vào buồng ngay lúc ấy. Cuối lớp kịch, Ngọc lại chạy theo bọn lính Pháp, tiếp tục truy lùng các chiến sĩ Bắc Sơn.
GV: Mâu thuẫn, xung đột kịch chủ yếu trong hồi 4 là mâu thuẫn gì?
HS: Mâu thuẫn giữa ta và địch.
GV: Cụ thể hơn là mâu thuẫn giữa ai với ai?
HS: Chiến sĩ cách mạng (Thái-Cửu) với bọn giặc Pháp (quan-lính) và tay sai phản động (Ngọc).
GV: Bên cạnh những mâu thuẫn chính đó, em thấy còn mâu thuẫn nào khác?
HS: Mâu thuẫn giữa Thơm với Ngọc.
GV: Tình huống kịch gay cấn nhất là gì?
HS: Cuộc khởi nghĩa thất bại, Thái, Cửu chạy vào nhà Thơm, chồng Thơm là chỉ điểm cho giặc lại về nhà đúng lúc đó.
	4/ Củng cố: - Hệ thống bài, Nêu những nét chính về các lớp kịch Bắc Sơn?
3'
1'
5’
15'
17'
3'
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
1/ Tác giả (6/5/1912 - 25/7/1960)
Quê Hà Nội 
2/ Tác phẩm
- Là vở kịch nói đầu tiên sau cách mạng Tháng tám.
II/ Đọc - Chú giải:
1/ Đọc
2/ Chú giải (SGK)
III/ Tìm hiểu bài
A. Tìm hiểu chung
1. Thể loại: Tiểu thuyết, gồm 7 chương.
- Thể loại kịch: Là một trong ba loại hình cơ bản của nghệ thuật ngôn từ: Trữ tình, tự sự, kịch.
+ Kịch dùng ngôn ngữ trực tiếp của các nhân vật (đối thoại, độc thoại).
+ Kịch - thể loại nghệ thuật tổng hợp: văn học - sân khấu.
+ Phân loại kịch: Có nhiều cách phân loại.
2. Bố cục: 3 đoạn.
- Là 3 lớp kịch
B. Tìm hiểu chi tiết
1/ Mâu thuẫn, tình huống kịch
- Mâu thuẫn giữa ta và địch.
+ Mâu thuẫn giữa những chiến sĩ cách mạng với bọn giặc Pháp và tay sai phản động.
+ Mâu thuẫn gia đình giữa Thơm với Ngọc.
- Tình huống kịch gay cấn, đột ngột, kịch liệt.
5/ Dặn dò: (1’) - Học bài và trả lời tiếp các câu hỏi. 
Ngày giảng:
Tiết 163 (Tiếp)
bắc sơn
 (Nguyễn Huy Tưởng)
I/ Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức: Qua bài giúp học sinh nắm vững xung đột cơ bản của kịch, tình huống kịch và diễn biến tâm trạmg nhân vật.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc kịch.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm yêu nước, giác ngộ cách mạng, căm thù kẻ phản bội. 
II/ Chuẩn bị: Thầy: Các tình huống chi tiết, các diễn biến tâm trạng, hành động nhân vật.
 Trò: Đọc, tìm hiểu trước bài.
III/ Các hoạt động dạy và học.
1/ Tổ chức: (1') 9B: 
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
2/ Kiểm tra: Em hãy nêu những nét chính về lớp kịch Bắc Sơn?
3/ Bài mới: 
Vào bài 
Hoạt động III: HDHS tìm hiểu tác phẩm (Tiếp).
GV: - Thơm - người dân tộc Tày, chị của Sáng, vợ của Ngọc, được chồng chiều chuộng. Khi khởi nghĩa nổ ra vẫn thờ ơ đứng ngoài cuộc, trong khi cha, em là những quần chúng tích cực.
 - Bản tính trung thực, lòng thương người, lòng tự trọng, quý ông giáo Thái. Khi biết cha, em hi sinh, Thơm rất thương xót và ân hận. Biết chồng làm tay sai cho địch cô càng bị giày vò, day dứt.
 - Hoàn cảnh thực tại: mẹ đẻ bị điên, bỏ đi; Ngọc cho Thơm nhiều tiền.
GV: Trong lớp 2: Thơm được đặt vào tình huống như thế nào?
HS: Tình huống rất căng thẳng.
GV: Thái, Cửu - hai chiến sĩ cách mạng chạy vào nhà cô, Ngọc - chồng cô, kẻ đang đi lùng bắt các anh, có thể về bất cứ lúc nào.
- Qua tình huống này bộc lộ tâm trạng của Thơm như thế nào?
HS: Nhanh chóng suy tính và có quyết định ngay: cứu người hay bỏ mặc? Cứu hai anh thì vô cùng nguy hiểm.
GV: Thơm đã quyết định hành động như thế nào?
HS: Cô hành động mau lẹ, kéo tay hai người đẩy vào buồng riêng của mình.
GV: Em có nhận xét gì về hành động đó?
HS: Táo bạo, bất ngờ - Thoát khỏi trạng thái day dứt.
GV: Hành động này không phải ngẫu nhiên, tuỳ tiện, mà có nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài, chủ quan và khách quan, hợp lí, hợp tình.
GV: Trong lớp 3: Thơm ở vào tình huống như thế nào?
HS: Ngọc bất ngờ trở về.
GV: Thơm làm gì để tránh tình huống (Sự để ý của chồng)?
HS: Che mắt chồng, đóng kịch với chồng.
GV: Em thấy những câu trả lời của cô với chồng ra sao?
HS: Những câu hỏi, câu trả lời thật khôn khéo
GV: Càng trò chuyện với chồng cô càng hiểu bản chất chồng minh ra sao?
HS: Nhận thấy rõ bộ mặt nham hiểm, ham quyền chức của hắn.
GV: Cô hiểu việc làm của mình ra sao?
HS: Hiểu việc làm của mình là đúng.
GV: Khi Ngọc tất tả ra đi tiếp tục công việc chó săn của hắn, cô có tâm trạng ra sao?
HS: Cô như trút được một gánh nặng.
GV: Đến hồi sau, Thơm có hành động như thế nào?
HS: Quên nguy hiểm, báo cho du kích ngăn chặn
hành động nguy hiểm của Ngọc.
GV: Với Ngọc, cô chưa dứt khỏi thói quen sinh hoạt, và nếp nghĩ, nếp sống hàng ngày cô chưa hoàn toàn ghét bỏ. Tâm trạng đó phù hợp tính cách, hoàn cảnh của nhân vật.
- Qua sự chuyển biến đột ngột và có lí của nhân vật Thơm, tác giả muốn khẳng định điều gì?
HS: Khi cách mạng gặp khó khăn, bị đàn áp khốc liệt, cách mạng vẫn không thể bị tiêu diệt à Tiềm tàng khả năng thức tỉnh quần chúng.
GV: Nêu đánh giá của em về nhân vật Ngọc?
HS: Yêu chiều vợ nhưng đầy tham vọng.
GV: Em thấy tính cách của Ngọc ra sao?
HS: Khéo che dấu bản chất xấu xa.
GV: Đã có một thời gian dài y lừa được Thơm.
GV: Hãy nhận xét điểm chung và riêng của hai nhân vật cách mạng này?
HS: Hai chiến sĩ dũng cảm, trung thành với cách mạng. Sáng suốt, bình tĩnh, thức tỉnh được quần chúng.
GV: Thái - một cán bộ dày dạn kinh nghiệm và tinh tế; Cửu - hăng hái, nóng nảy, thiếu chín chắn.
Hoạt động IV: HDHS luyện tập. 
GV: Vì sao trong khi Cửu định rút súng ra bắn Thơm sau đó lại nói câu: "Tôi không tin vợ việt gian thì cũng là việt gian", còn Thái lại một lòng tin ở Thơm?
HS: Thảo luận (theo bàn), đại diện trình bày.
GV: Nhận xét, chốt lại.
HS: Đọc ghi nhớ SGK/167.
	4/ Củng cố: - Hệ thống bài.
	 - Nhận xét nghệ thuật xây dựng mâu thuẫn kịch: Cuộc đối đầu: Cách mạng - phản cách mạng?
3'
1'
30'
5'
1'
3'
I. 
II/ 
III/ Tìm hiểu bài
A. Vài nét chung
2/ Diễn biến tâm trạng và hành động của Thơm
- Thơm được đặt vào tình huống rất căng thẳng đầy kịch tính.
+ Hai chiến sĩ cách mạng đang bị Pháp lùng bắt chạy vào nhà cô.
+ Ngọc - chồng cô, kẻ đang đi lùng bắt các anh, có thể về bất cứ lúc nào.
+ Cô suy tính và quyết định cứu hai người. Hành động táo bạo, bất ngờ. 
+ Đứng vào hàng ngũ quần chúng, cảm tình với cách mạng.
- Ngọc bất ngờ trở về à Thơm ở tình thế nguy hiểm hơn nhiều.
+ Che mắt chồng
+ Những câu hỏi, câu trả lời thật khôn khéo 
+ Nhận thấy rõ bộ mặt nham hiểm của chồng.
+ Khi Ngọc ra đi, Thơm như trút được một gánh nặng.
+ Thơm quên nguy hiểm, báo cho du kích ngăn chặn hành động nguy hiểm của Ngọc.
=> Cách mạng có khả năng tiềm tàng là thức tỉnh quần chúng, cả những người ở vị trí như Thơm.
IV/ Luyện tập
* Ghi nhớ: SGK/154.
 5/ Dặn dò: (1’) - Học bài. Soạn: Tổng kết tập làm văn
Ngày giảng:
Tiết 164
tổng kết tập làm văn 
I/ Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức: Qua bài giúp học sinh tổng kết, ôn tập một số kiến thức cơ bản về lí thuyết tập làm văn đã học từ lớp 6 đến lớp 9 THCS. Phân biệt các kiểu văn bản và nhận biết sự cần thiết phải phối hợp chúng trong thực tế làm bài.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng hệ thống, ghi nhớ, phân biệt kiểu văn bản với thể loại văn bản.
3. Thái độ: Bồi dưỡng ý thức trình bày văn bản theo đặc trưng thể loại văn bản. 
II/ Chuẩn bị: Thầy: Hệ thống văn bản, bảng hệ thống kiến thức.
 Trò: Hệ thống, ôn bài. 
III/ Các hoạt động dạy và học.
1/ Tổ chức: (1') 9B: 
2/ Kiểm tra: (3') Việc chuẩn bị bài của học sinh.
3/ Bài mới: Vào bài (1’) 
I/ Bảng thống kê:
STT
Kiểu văn bản
Phương thức biểu đạt
Ví dụ hình thức văn bản cụ thể
1
Tự sự
Trình bày các sự việc có quan hệ nhân quả, dẫn đến kết cục, biểu lộ ý nghĩa
- Bản tin báo chí
- Bản tường thuật, tường trình
- Tác phẩm lịch sử
- Tác phẩm văn học nghệ thuật
2
Miêu tả
- Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng làm cho chúng hiển hiện trước mắt người đọc.
- Mục đích: Giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.
- Văn tả cảnh, người, sự vật
- Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.
3
Văn bản biểu cảm
- Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người với con người, thiên nhiên, xã hội, sự vật.
- Mục đích: Bày tỏ tình cảm và khơi gợi sự đồng cảm.
- Điện mừng, lời thăm hỏi, chia buồn, văn tế, điếu văn
- Thư từ biểu hiện tình cảm giữa người với người
- Tác phẩm văn học: Thơ trữ tình, tuỳ bút, bút kí
4
Văn bản thuyết minh
- Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, tính có ích hay có hại của sự vật, hiện tượng.
- Mục đích: Giúp người đọc có tri thức khách quan, có thái độ đúng.
- Thuyết minh sản phẩm hàng hoá
- Lời giới thiệu di tích, thắng cảnh
- Văn bản trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học tự nhiên, xã hội.
5
Văn bản nghị luận
- Trình bày tư tưởng, quan điểm với tự nhiên, xã hội, con người và tác phẩm văn học bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận.
- Mục đích: Thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.
- Cáo, hịch, chiếu, biểu
- Xã luận, bình luận, lời kêu gọi
- sách lí luận 
- Lời phát biểu trong hội thảo về khoa học xã hội
- Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn học
6
Văn bản điều hành (Hành chính công vụ)
- Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm pháp lí về các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí; hay ngược lại, bày tỏ yêu cầu, quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi, hoặc thoả thuận giữa công dân với nhau về lợi ích và nghĩa vụ.
- Mục đích: Đảm bảo các quan hệ bình thường giữa người và người theo quy định và pháp luật.
- Đơn từ
- Báo cáo
- Đề nghị
- Biên bản
- Tường trình
- Thông báo
- Hợp đồng 
	4/ Củng cố: (3') Hệ thống kiến thức toàn bài, nhấn mạnh mục đích của các kiểu văn bản đã nêu ở trên.
	5/ Dặn dò: (1') Học bài. Về nhà ôn tập tiếp Tập làm văn (tiếp)
Ngày giảng:
Tiết 166 (Tiếp)
tổng kết tập làm văn 
I/ Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức: Ôn lại lí thuyết Tập làm văn đã học, tìm hiểu về các kiểu văn bản - sự khác nhau giữa các văn bản (mục đích, các yếu tố tạo thành ), sự phối hợp giữa các văn bản. Từ đócác em thấy được sự giống nhau, khác nhau giữa các thể loại văn bản.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng vận dụng viết tập làm văn đúng các kiểu văn bản và thể loại văn bản.
3. Thái độ: Bồi dưỡng ý thức nghiêm túc trong tổng hợp hệ thống kiến thức. 
II/ Chuẩn bị: Thầy: Hệ thống kiến thức.
 Trò: Ôn bài. 
III/ Các hoạt động dạy và học.
1/ Tổ chức: (1') 9B: 
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
2/ Kiểm tra: Hãy kể tên các kiểu văn bản đã học ở THCS? Em hiểu phương thức biểu đạt của tự sự là như thế nào? 
3/ Bài mới: Vào bài 
Hoạt động II: HDHS phân biệt sự khác nhau giữa các kiểu văn bản trên?
HS: - Khác nhau về phương thức biểu đạt
 - Khác nhau về hình thức thể loại.
GV: Các kiểu văn bản trên có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?
 HS: Các kiểu văn bản trên không thể thay thế cho nhau:
Vì: Phương thức biểu đạt, hình thức thể hiện cũng như mục đích khác nhau.
GV: Tại sao nói mục đích của chúng khác nhau?
HS: - Để nắm diễn biến sự việc (Tự sự)
 - Để cảm nhận sự việc, hiện tượng (MT)
 - Để hiểu thái độ, tình cảm của người viết với sự vật, hiện tượng (biểu cảm).
 - Nhận thức đối tượng (thuyết minh)
 - Để thuyết phục người đọc (nghị luận)
 - Để tạo lập quan hệ xã hội (công vụ).
GV: Các yếu tố tạo thành văn bản có gì khác nhau? lấy ví dụ?
HS: Trao đổi, trả lời
GV: Nhận xét- chốt
- Nguyên nhân, diễn biến, kết quả (tự sự).
- Hình tượng về một sự việc, hiện tượng được người viết tái hiện (miêu tả).
- Các cảm xúc của người viết với sự việc, hiện tượng (biểu cảm).
- Cung cấp tri thức khách quan (thuyết minh).
- Hệ thống luận điểm, luận cứ (nghị luận).
Hoạt động III: HDHS tìm hiểu sự phối hợp các văn bản.
- Trình bày theo mẫu (hành chính công vụ)
GV: Các phương thức biểu đạt trên có thể phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể không? Vì sao?
HS: Có thể cho kết hợp được- cho ví dụ?
GV: Ngoài chức năng thông tin các văn bản nói trên còn có khả năng nào khác?
HS: Chức năng tạo lập và duy trì quan hệ xã hội do đó không có một văn bào nào chỉ có một phương thức biểu đạt.
Hoạt động IV: HDHS so sánh kiểu văn bản và thể loại văn học. 
GV: Nêu sự giống nhau của kiểu văn bản và thể loại văn học?
HS: Kiểu văn bản phương thức biểu đạt chính, tự sự chính- tự sự đan xen miêu tả.
GV: Ví dụ kiểu tự sự có mặt trong thể loại tự sự.
- Kiểu biểu cảm có mặt trong thể loại trữ tình.
GV: Hãy nêu sự khác nhau giữa kiểu văn bản và thể loại văn học.
HS: Trả lời
GV: Ví dụ: Trong thể loại văn học như tự sự, trữ tình, kịch, ký thì thể loại tự sự có thể sử dụng các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.
- Trong thể loại kịch có thể sử dụng các kiểu văn bản trên.
GV: Nêu khả năng kết hợp của các kiểu văn bản trên?
HS: Trả lời
GV: Tự sự có thể sử dụng miêu tả biểu cảm, nghị luận, thuyết minh.
- Miêu tả + tự sự + biểu cảm + thuyết minh
- Biểu cảm + tự sự + miêu tả + nghị luận
- Nghị luận + miêu tả + biểu cảm + thuyết minh
- Thuyết minh + miêu tả + nghị luận
Hoạt động V: HDHS luyện tập 
GV: Yêu cầu: Viết một đoạn văn tự sự có sử dụng cả miêu tả nội tâm và nghị luận.
HS: ứng dụng viết bài
GV: Đọc bài mẫu.
HS: Nghe- nhận xét.
	4/ Củng cố: - Hệ thống bài, nhấn mạnh sự khác nhau giữa kiểu văn bản- thể loại văn học.	
3'
1'
35'
3'
I. Bảng thống kê
II/ Tìm hiểu các kiểu văn bản
1/ Sự khác nhau.
- Khác nhau về phương thức biểu đạt
- Khác nhau về hình thức thể loại.
2/ Các kiểu văn bản trên không thể thay thế cho nhau:
Vì: Phương thức biểu đạt, hình thức thể hiện, mục đích khác nhau
3/ Mục đích khác nhau
4/ Các yếu tố tạo thành văn bản khác nhau:
III/ Sự phối hợp:
* Văn bản tự sự có thể sử dụng phương thức miêu tả, thuyết minh, nghị luận và ngược lại.
IV/ So sánh kiểu văn bản và thể loại văn học:
1/ Giống nhau: Các kiểu văn bản và các thể loại văn học có thể dùng chung một phương thức biểu đạt.
2/ Khác nhau: Kiểu văn bản là cơ sở của các thể loại văn học.
- Thể loại văn học là "Môi trường" xuất hiện các kiểu văn bản.
V/ Luyện tập
5/ Dặn dò: (2’) - Chuẩn bị sọan bài"Tôi và chúng ta"
Ngày giảng:
Tiết 167
tôi và chúng ta
 (Lưu Quang Vũ) 
I/ Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu mâu thuẫn cơ bản trong vở kịch và cảnh kịch được trích học. Đó là xung đột giữa cái mới tiến bộ và cái cũ bảo thủ trong sự chuyển mình của xí nghiệp thắng lợi và cũng là của đất nước ta.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu- phân tích mâu thuẫn xung đột- tình huống- tính cách nhân vật.
3. Thái độ: Học sinh tiếp tục hiểu thêm và củng cố về thể loại kịch.
II/ Chuẩn bị: Thầy: Hệ thống kiến thức.
 Trò: Ôn bài. 
III/ Các hoạt động dạy và học.
1/ Tổ chức: (1') 9B: 
2/ Kiểm tra: (3') Xác định mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch và đoạn trích Bắc Sơn mẫu thuẫn xung đột đó thể hiện qua những nhân vật nào? 
3/ Bài mới: (37')
Vào bài (1’) 
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I: HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
HS: Đọc chú thích dấu *
GV: Hãy nêu những nét chính về tác giả?
HS: Nêu nét chính về tác giả.
GV: Cho học sinh quan sát ảnh tác giả.
GV: Nói thêm: Chỉ 10 năm ông sáng tác khoảng 50 kịch bản hầu hết được dàn dựng đáp ứng sự đòi hỏi của người xem.
- Năm 2000 được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh.
GV: Nêu vị trí của đoạn trích.
HS: Đoạn trích cảnh ba của vở kịch.
GV: Gồm 9 cảnh, cảnh này diễn tả cuộc xung đột đàu tiên giữa phái khát khao đổi mới với phái bảo thủ.
Hoạt động II: HDHS đọc và tìm hiểu chú thích.
GV: Phân công được phân vai và lưu ý cách đọc:
- Hoàng Việt: tự trú, bình tĩnh, cương quyết.
- Lê Sơn: Rụt rè, lúng túng sau tự tin hơn.
- Nguyễn Chính: ngọt nhạt, thủ đoạn vừa thông cảm, vừa đe doạ.
- Quản đốc trương: ngạc nhiên, hốt hoảng.
HS: Đọc giải nghĩa từ khó SGK.
- Cho học sinh so sánh với vở kịch Bắc Sơn.
GV: Theo em văn bản thuộc thể loại gì?
HS: Kịch nói, chính kịch
GV: Mẫu thuẫn cơ bản là gì?
HS: Mâu thuẫn, xung đột cái cũ và cái mới trong nội bộ nhân dân
GV: Tình huống kịch ở đây như thế nào?
HS: Trao đổi, thảo luận
- Trả lời
- Học sinh khác nhận xét.
GV: Nhận xét, chốt lại ý chính.
Hoạt động III: HDHS tìm hiểu bài.
GV: Theo em vấn đề giải quyết mâu thuẫn tác giả nêu lên vấn đề gì?
HS: Giải quyết mâu thuẫn giữa cũ- mới.
GV: Tình hình hiện tại của xí nghiệp là gì?
HS: Lề lối làm ăn, sản xuất đã trở nên lạc hậu, xơ cứng, phải mạnh dạn.
GV: Sản xuất thấp kém dẫn đến hậu quả gì?
HS: Không hoàn thành kế hoạch nhà nước dẫn đến đời sống công nhân viên thiếu thốn.
GV: Dẫn đến tiêu cực, chán nản, chân trong, chân ngoài, ăn cắp của công.
GV: Vấn đề cần giải quyết là gì?
HS: Năng xuất lao động là cái gốc
GV: Làm thế nào để giải quyết được vấn đề đó?
HS: Thay đổi cách nghĩ, tư duy, cách làm, cách quản lý, điều hành.
GV: ý nghĩa của nhan đề?
HS: Quan hệ giữa cá nhân và tập thể.
GV: Cái riêng và cái chung khi quyền lợi của cá nhân được đảm bảo và thống nhất với quyền lợi và nghĩa vụ tập thể. Tôi và chúng ta thống nhất với chúng ta.
GV: Nhưng mỗi cái tôi phải được tôn trọng và đảm bảo cụ thể và thiết thực trong sản xuất và đời sống vật chất tinh thần. Đó là vấn đề thời sự của nước ta những năm 80 thế kỷ 20 những năm đầu công cuộc đổi mới đất nước.
35'
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: (1948-1988) quê gốc ở Quảng Nam. Ngòi bút nhạy bén sắc sảo.
2. Tác phẩm: Đoạn trích cảnh ba của vở kịch.
II/ Đọc- Tìm hiểu chú thích- Khái quát đoạn:
1/ Đọc phân vai:
2/ Giải thích từ khó SGK/180
3/ Bố cục
+ Trong "Bắc Sơn" gồm hai lớp II, III của hồi bốn (trên năm hồi).
+ Trông "Tôi và chúng ta": gồm cảnh ba (Trên chín cảnh, không chia hồi, lớp, ở đây cảnh tương đương với lớp).
4. Tìm hiểu thể loại:
- Kịch nói- chính kịch.
- Tình huống kịch:
+ Tình trạng lạc hậu của xí nghiệp dẫn đến kết quả sản xuất rất thấp, đời sống cán bộ càng khó khăn, yêu cầu đổi mới là bức thiết. Một số người tha thiết đổi mới, một số khác bảo thủ muốn giữ nguyên hơn một năm được bổ nhiệm giám đốc công bố kế hoạch mới.
III/ Tìm hiểu chi tiết:
1/ Vấn đề cơ bản để giải quyết mâu thuẫn xung đột:
- Giải quyết mẫu thuẫn, xung đột cũ - mới.
+ Lề lối làm ăn cũ lạc hậu, xơ cứng.
+ Phải thay đổi phương thức tổ chức quản lý, đẩy mạnh sản xuất phát triển.
+ Năng xuất lao động là cái gốc
2/ Thay đổi tư duy cách nghĩ điều hành quyết tâm đổi mới.
- ý nghĩa của nhan đề. Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, riêng và chung.
	4/ Củng cố: (3’) - Hệ thống bài
	 - Vấn đề cơ bản giải quyết xung đột mâu thuẫn kịch là gì?
 5/ Dặn dò: (1’) - Học bài- Soạn phần 2.
 Xác nhận của tổ chuyên môn

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_33_tiet_161162163164165.doc