Giáo án Ngữ văn khối 6 (trọn bộ)

Giáo án Ngữ văn khối 6 (trọn bộ)

VĂN BẢN

CỔNG TRƯỜNG MỞ RA

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : (Lí Lan)

 Giúp h/s:

- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người.

- Tích hợp với phần từ ghép và liên kết trong văn bản.

B/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :

* Ổn định lớp.

 *Kiểm tra sự chuẩn bị bài của h/s.

 *Bài mới:

 Tất cả chúng ta đều đã trải qua cái buổi tối và đêm trước ngày khai giảng trọng đại và thiêng liêng chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1. Còn vương vấn trong trí nhớ của chúng ta bao bồi hồi xao xuyến, cả lo lắng và sợ hãi, mơ hồ. Bây giờ nhớ lại, có lẽ chúng ta sẽ mỉm cười và thấy thật ngây thơ, thật ngọt ngào. Thế còn tâm trạng cuả mẹ như thế nào khi cổng trường mở ra để đón đứa con yêu của mẹ?

 

doc 293 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 834Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 6 (trọn bộ)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1. Tiết 1
Ngày 3/9/07 
 văn bản
cổng trường mở ra
a/ Mục tiêu cần đạt : (Lí Lan)
 Giúp h/s:
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người. 
Tích hợp với phần từ ghép và liên kết trong văn bản.
b/ Tiến trình bài dạy :
* ổn định lớp.
 *Kiểm tra sự chuẩn bị bài của h/s.
 *Bài mới:
	Tất cả chúng ta đều đã trải qua cái buổi tối và đêm trước ngày khai giảng trọng đại và thiêng liêng chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1. Còn vương vấn trong trí nhớ của chúng ta bao bồi hồi xao xuyến, cả lo lắng và sợ hãi, mơ hồ. Bây giờ nhớ lại, có lẽ chúng ta sẽ mỉm cười và thấy thật ngây thơ, thật ngọt ngào. Thế còn tâm trạng cuả mẹ như thế nào khi cổng trường mở ra để đón đứa con yêu của mẹ?
? Trình bày hiểu biết của em về Tg & Tp?
- Gv: Đây là văn bản nhật dụng được viết theo phương thức biểu cảm. Đó là dòng chảy cảm xúc của lòng mẹ đối với con thơ qua độc thoại nội tâm của mẹ.
- Lưu ý các chú thích là từ láy, từ ghép (1,2, 7, 10).
? Văn bản này viết về việc gì? (thảo luận nhóm).
? Vậy diễn biến tâm trạng đó như thế nào?
HS theo dõi đoạn đầu.
? Trong đêm trước ngày khai trường lần đầu tiên của con, tâm trạng của 2 mẹ con được biểu hiện ntn?
? Rõ ràng là 2 tâm trạng hoàn toàn khác nhau. Vậy tại sao người mẹ lại không ngủ được?
a)Vì mẹ quá lo sợ cho con.
b) Vì mẹ bâng khuâng xao xuyến khi nhớ về ngày khai trường của mình.
c) Vì mẹ quá bận dọn dẹp nhà cửa.
d) Vì mẹ vừa trăn trở, suy nghĩ về con, vừa bâng khuâng nhớ về ngày xưa. 
? Mẹ đã không ngủ và mẹ đã suy nghĩ gì khi ngắm con say giấc?
? Và trong suy nghĩ triền miên, mẹ đã nhớ về điều gì?
? Từ tâm trạng bâng khuâng xao xuyến đó, bà mẹ nghĩ về 1 ngày khai trường ở nước Nhật. Hãy tìm câu văn giúp em nhận thấy sự chuyển đổi tâm trạng của mẹ?
? Trong niềm mong ước của mẹ về quang cảnh ngày khai trường sẽ diễn ra ở nước ta, có 1 câu văn nói lên được tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ. Đó là 
? Em hiểu câu văn đó như thế nào?
 (Thảo luận nhóm)
? Hãy nêu những nhận xét về cách dđ, thể hiện tâm trạng của người mẹ trong văn bản?
? Bài văn giúp em hiểu được gì?
H/s đọc ghi nhớ.
? qua phân tích văn bản, ta đã hiểu nhiều về tâm sự của người mẹ. Có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con?
Cách viết này có tác dụng ntn?
? Tỉm hiểu chủ đề của văn bản, đánh dấu vào :
A.Vai trò của nhà trường đối với con người.
B.T/c sâu nặng của mẹ >< con.
C.Cả hai ý trên.
I) Giới thiệu chung
1. Tác giả: Lý Lan.
2. Tác phẩm:
- là bài báo in trên báo “Yêu trẻ”- 166 - TPHCM - 1/9/2000.
- Đây là 1 trong 4 văn bản nhật dụng trong CT ngữ văn lớp 7.
II) Đọc, hiểu văn bản
1. Đọc, kể:
Đọc:
- Đọc đúng chính tả, giọng nhẹ nhàng, tha thiết, đầy tình thương yêu.
- Gv đọc, h/s đọc, nhận xét , sửa:
Kể:
Văn bản này không có cốt truyện, không có sự việc, khi kể, cần chú ý diễn biến tâm trạng của người mẹ.
2. Chú thích:
3. Bố cục:
- Tâm trạng của mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con:
- Khi mẹ ngắm con ngủ, nghĩ về con.
- Mẹ nhớ lại ngày đi học đầu tiên của mình.
- Mẹ nghĩ về ngày khai trường ở nước ngoài.
- Mẹ nghĩ đến ngày mai của con.
4. Phân tích:
* Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con:
Trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con:
Mẹ: thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên.
Con: Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư.
- Phương án d.
- Mẹ bâng khuâng, xao xuyến âu yếm nhìn con thơ ngủ với những phút giây hạnh phúc nhất của người mẹ, của tình mẫu tử.
- Mẹ xúc động nhớ lại tuổi thơ, đến thơì cắp sách tới trường, đến ngày khai giảng mà mẹ từng trải qua.
- Mẹ nhớ đến bà ngoại cũng như mấy chục năm sau con sẽ nhớ đến mẹ như đêm nay. Và bao kỷ niệm tuổi thơ cứ ngân nga trong mẹ để mẹ lại muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến ấy sang cho con, để trong trí nhớ bé thơ ấn tượng niềm vui ngày khai trường in đậm suốt đời).
- Mẹ nghĩ đến ngày khai trường ở nước Nhật.
- “ Ai cũng biết rằng”
- Đó là cách chuyển đổi rất tự nhiên tạo sự liền mạch giữa các ý trong đoạn văn.
- Ước mơ trẻ em nhận được sự chăm sóc, giáo dục với tất cả tình thương yêu của xã hội.
- “Đi đi con,”
=>sự tin tưởng, khích lệ con:
 Con mẹ sẽ từ mái ấm gia đình đến với mái trường thân yêu, sẽ được lớn lên.Thế giới kỳ diệu của hiểu biết phong phú, của những t/c mới, con người mới, quan hệ mới sẽ mở ra, sẽ đến với con. Con của mẹ sẽ dần bước vào đời.
III) Tổng kết - Ghi nhớ
- NT: Cách thể hiện tâm trạng nhỏ nhẹ, sâu lắng.
- ND: Hiểu được tấm lòng thương yêu sâu nặng của người mẹ >< cuộc đời của mỗi con người.
* Ghi nhớ: SGK.
IV) Luyện tập
- Rất nhiều lời tâm sự của người mẹ tưởng như là đối với con. Nhưng thực ra người mẹ đang tâm sự với chính mình. => Làm nổi bật tâm trạng n/v, khắc hoạ tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói trực tiếp.
- Phương án A.
*Hướng dẫn về nhà
	- Viết đoạn văn triển khai câu chủ đề:
	“ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”
	- Làm bt1
	- Soạn : :Mẹ Tôi”
	- Đọc thêm : “Trường học”, "Đưa con vào lớp học" - Nguyễn Sĩ Đại.
	- Hát tập thể: "Ngày đầu tiên đi học".
.................................................o0o..........................................................
 văn bản:
mẹ tôi
 (Etmônđôđơ Amixi)
a/ Mục tiêu cần đạt 
Giúp hs:
- Hiểu được tác dụng lời khuyên của bố về lỗi của một đứa con với mẹ. Thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của bố mẹ dành cho con cái.
- Khai thác nghệ thuật của một bức thư mang tính văn học để thấy được sự thuyết phục của lời thư.
- Tiếp tục tích hợp với từ ghép và cách liên kết văn bản.
b/ Tiến trình bài dạy 
ổn định lớp.
Kiểm tra bài cũ.
? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được qua văn bản “ Cổng trường mở ra” là gì?
Bài mới.
 “Riêng mặt trời chỉ có một mà thôi
 Và mẹ em chỉ có một trên đời”
Đúng vậy , trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào chúng ta cũng ý thức hết được điều đó. Có lẽ chỉ đến khi mắc lỗi lầm cta mới nhận ra tất cả. Bài văn “MT” sẽ giúp chúng ta cảm nhận thấy bài học như thế.
 Hs đọc chú thích *
? Em hãy nêu những hiểu biết về tác giả?
 - 1866 là sĩ quan quân đội
 - 1868 rời quân ngũ đi du lịch tới nhiều nước
 - 1891 gia nhập đảng xã hội ý với mđ chiến đấu cho công bằng xh, vì hạnh phúc của ndlđ.
? Nêu xuất xứ của văn bản?
- “Những” là cuốn nhật ký của Et 11 tuổi. Trong đó có 6 bức thư của bố và 3 bức thư của mẹ gửi cậu con trai. Cách viết thư này là cách gd tế nhị, sâu sắc, thường có ở các gia đình trung lưu, trí thức.
GV HD HS đọc: Cần thể hiện được những tâm tư và tình cảm buồn, khổ của 
người cha trứớc lỗi lầm của con và sự trân trọng của người cha với mẹ của Enricô.
- Chú ý các chú thích là từ ghép mà dễ nhầm là từ láy và các chú thích là thành ngữ.
? Theo em , vb có bố cục ntn?
? Đọc vb, cô cứ băn khoăn, hình như giữa nhan đề và nội dung vb không phù hợp bởi nội dung văn bản là 1 bức thư người bố gửi cho con mà nhan đề lại là “Mẹ tôi”?
 (Hs thảo luận)
? Và ở phần đầu trang nhật ký Enricô đã cho chúng ta thấy mđ viết thư của bố là gì?
? Đọc thư của bố E đã có cảm xúc ntn?
? Qua thư, bố bộc lộ thái độ gì đối với E? (phiếu ht).
 a) Căm tức
 b) Chán nản
 c) Lo âu
 d) Nghiêm khắc buồn bã.
? Tìm những câu văn thể hiện thái độ của bố?
? Có ý kiến cho rằng, qua những lời nói đó, người bố thể hiện thiếu ty thg E? Em suy thế nào?
? Ngoài việc bộc lộ thái độ của mình bố còn dành phần lớn bức thư để gợi nhớ về mẹ. Tại sao lại như vậy?
( Hs thảo luận)
? Bố dùng cách nói ntn?
? Qua đó em cảm nhận được những gì về h/a người mẹ và ý thức được trách nhiệm của kẻ làm con ntn?
? Và h/a người mẹ cứ lớn dần trong tâm trí con để đến cuối thư bố đã khuyên E ntn?
? Đọc xong bức thư em nhận thấy điều gì đã khiến E xúc động vô cùng?
( Câu hỏi sgk, trả lời a,c,d)
? Có ý kiến cho rằng, bức thư là một nỗi đau của người bố, một sự tức giận cực độ nhưng cũng là lời yêu thương tha thiết. Nếu em đã từng có lỗi với mẹ, em có xúc động bởi bức thư này ko?
? Cho đến lúc này em đã hiểu vì sao bố lại dùng hình thức viết thư cho em?
? Em có biết những câu thơ nào viết riêng để dành tặng bố?
? Học văn bản này em có những cảm nhận gì ?
I) Giới thiệu chung
1. Tác giả:
- Etmôn đô đơ Amixi (1846 - 1908) là nhà văn, nhà hoạt động xh, nhà văn hoá lớn của nước ý.
- Sự nghiệp văn chương của ông rất đáng tự hào, trên nhiều thể loại.
2. Văn bản “Mẹ tôi”:
- Trích trong “Những tấm lòng”-1886
- Vb là trang nhật ký của Emricô.
- Thuộc thể loại vb nhật dụng.
II) Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc:
2. Chú thích.
3. Bố cục:
Gồm 2 phần:
- Phần đầu : 3 câu: Mđ viết thư của bố và cảm xúc của E khi đọc thư đó.
- Phần sau: Toàn văn bức thư và ý nghĩa của bức thư đó.
4. Phân tích:
- Qua bức thư người bố gửi cho con, hình tượng người mẹ hiện lên thật cao cả.
- Người mẹ chính là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ.
- Bố viết thư cho E vì E đã vô lễ, thiếu kính trọng mẹ. Bố nghiêm khắc cảnh cáo E.
- E xúc động vô cùng.
- d.
- Bố rất đau lòng khi E mắc lỗi. (Sự  như một nhát dao đâm vào trái tim bố vậy).
=>Bố rất yêu thương con, rất kiên quyết, nghiêm khắc với E và nói cho E biết rõ nỗi đau đớn, đắng cay của mình.
- Bố nói với con bằng giọng thư trìu mến, yêu thương. Ông nhắc lại tên con nhiều lần và bằng những lời thủ thỉ, tha thiết khiến cho lời giáo huấn cứ thấm sâu vào tâm hồn con. Đó chính là 1 trong những nguyên nhân làm cho E xúc động vô cùng.
-Bố gợi lại kỷ niệm về mẹ.
-Bố chỉ cho E thấy nỗi bất hạnh của tuổi thơ mồ côi mẹ và nỗi ân hận khi nhớ lại đã có lúc làm mẹ đau lòng.
- Ta thấy những lời giáo huấn của người bố E thật gần gũi, cảm động như của chính người cha chúng ta vậy, bởi truyền thống đạo lí người VN ta có nhiều những lời khuyên: 
 “ Công cha.
 Cho tròn chữ hiếu”cũng thật giản dị mà sâu sắc.
- Đúng vậy chúng ta cần hiểu được tấm lòng người mẹ dành cho con, lo cho con và điều này đã từng được diễn tả thật cảm động qua vb “MT”.
=>Lòng mẹ bao la với đức hy sinh vô bờ. Con cái k. được vô lễ với cha mẹ.
- Bố khuyên E xin lỗi mẹ một cách kiên quyết.
- Đảm bảo sự kín đáo tế nhị mà lại có thể nhắc nhở được nhiều lần.
=> Đây chính là một bài học về cách ứng xử.
Chính bởi vậy, nhan đề vb là "MT" mà chúng ta vẫn cảm nhận được tình cha ấm áp.
 Bố dạy cho biết nghĩ
 Rộng lắm là mặt bể
 Dài là 
(X Quỳnh)
III.Tổng kết 
Mẹ tôi là bài ca tuyệt đẹp để lại trong chúng ta h/a cao đẹp thân thương của người mẹ hiền, người cha mẫu mực. Văn bản đã giáo dục chúng ta bài học hiếu thảo, đạo làm con. Tất cả được thể hiện bằng cách viết thư tế nhị mà sâu sắc đạt hiệu quả giáo dục cao.
* IV. Luyện tập
- Đọc diễn cảm đoạn thư thể hiện vai trò lớn lao của người mẹ.
- Kể lại sự ân hận của em trong một lần lỡ gây lầm lỗi đ ... a các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
- Dấu gạch ngang:
+ Đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích của câu;
+ Đánh dấu lời nói TT của nhân vật;
+ Biểu thị sự liệt kê;
+ Nối các từ trong một liên danh.
- Dấu gạch nối: Nối các tiếng trong 1 từ phiên âm.
G/v chốt: Dấu gạch nối không phải là dấu câu và nó được viết ngắn hơn dấu gạch ngang.
* Củng cố: G/v hướng dẫn học sinh cách làm bài kiểm tra tổng hợp.
*. hướng dẫn về nhà :
Tiếp tục ôn tập để chuẩn bị cho kỳ thi KSCL.
Tiết 131 + 132 
Ngày 2/5/08 
Kiểm tra tổng hợp cuối năm
A/ Mục tiêu cần đạt:
Đánh giá việc nhận thức của hs về những kiến thức trọng tâm về VH, TV, TLV đã học trong cả năm học, đặc biệt là chương trình kỳ II.
Củng cố những kỹ năng làm bài trắc nghiệm và tự luận đã học và thực hành ở lớp 6 và HK I lớp 7.
- Kiểm tra năng lực và kỹ năng và hiệu quả tích hợp giữa VH, TV và TLV trong tong câu trả lời, tong bài tập và bài viết.
B. Chuẩn bị :
C. Tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
* Bài mới: Đề bài chung của trường 
- Phát đề cho hs.
GV theo dõi, nhắc nhở hs làm bài tích cực, tự giác.
* Củng cố – HD VN:
- Thu bài – nhận xét giờ KT.
- HS về tiếp tục ôn tập.
- Chuẩn bị tiết: Chương trình địa phương: Văn và Tập làm văn: sưu tầm ca dao, tục ngữ.
Tiết 133 + 134
Soạn: 1/5/2007 
Chương trình địa phương: Văn và Tập làm văn.
Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
– Biết cách sưu tầm ca dao, tục ngữ và sắp xếp theo chủ đề, tìm hiểu ý nghĩa của chúng.
– Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với quê hương mình.
B, Tiến trình bài học:
*Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS.
* Bài mới:
Tổng kết hoạt động sưu tầm ca dao, tục ngữ.
Phương pháp tiến hành:
- GV cho mỗi tổ trong lớp thu thập kết quả sưu tầm của các thành viên trong tổ.
- Phân công 1 số HS khá trong mỗi tổ phụ trách việc biên tập (Loại bỏ bớt câu không phù hợp với yêu cầu) và sắp xếp theo vần chữ cái thành bản tổng hợp của tổ.
- Cử đại diện mỗi tổ trình bày, giới thiệu về kết quả sưu tầm và biên soạn của tổ mình.
- Các tổ khác nhận xét, đánh giá kết quả sưu tầm và giới thiệu của tổ bạn.
- GV nhận xét, đánh giá, cho điểm từng tổ.
- Cho HS chọn và giải thích, phân tích một số câu tục ngữ, ca dao tiêu biểu, đặc sắc.
- Biểu dương những tổ có kết quả sưu tầm và giới thiệu tốt.
VD: Ca dao về Hà Nội:
Rủ nhau chơi khắp Long Thành
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai
Hàng Bồ, hàng Bạc, Hàng Gai
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Bài, Hàng Khay
Hàng Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn
Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than,
Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng
Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông,
Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè,
Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,
Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà,
Quanh đi đến phố Hàng Da
* Củng cố - HDVN:
- Tài liệu tham khảo: Thiết kế Ngữ văn 7 – Tập 2 – Tr. 316.
- Tiếp tục sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ.
- Thực hiện yêu cầu 1 và 2 bài hoạt động ngữ văn (SGK – 147).
------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 135 + 136
Soạn: 6. 5. 2007
Hoạt động ngữ văn: 
Đọc diễn cảm văn nghị luận
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp HS tập đọc rõ ràng, đúng dấu câu, dấu giọng và phần nào thể hiện tình cảm ở những chỗ cần nhấn giọng.
- Khắc phục kiểu đọc nhỏ, lúng túng.
B. Tiến trình bài học:
- GV KT sự chuẩn bị ở nhà của HS (Yêu cầu 2 – SGK – Tr. 147):
- Các công việc: chọn văn bản: 
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
+ Sự giàu đẹp của TV.
+ ý nghĩa văn chương.
+ Đức tính giản dị của Bác Hồ.
Dùng bút chì gạch dấu ngắt, gạch dưới những vế câu cần đọc nhấn giọng và cần biểu cảm.
Thực hiện trên lớp:
GV HD HS cách đọc từng văn bản:
VD: 
*Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
- Giọng đọc chung toàn bài: hào hùng, phấn chấn, rõ ràng, dứt khoát.
- Nhẫn mạnh các từ ngữ: nồng nàn, sôi nổi, kết, mạnh mẽ, to lớn, lướt qua, nhấn chìm tất cả
- Ngắt nghỉ hơi đúng chỗ
* Sự giàu đẹp của Tiếng Việt:
- Đọc giọng chậm rãi, rõ ràng, điềm đạm, tình cảm tự hào.
- Nhấn mạnh ở các từ ngữ: tự hào, tin tưởng
- Chú ý điệp từ: Tiếng Việt, nói thế cúng có nghĩa là nói rằng
- Câu cuối cùng: đọc giọng khẳng định chắc chắn
* Đức tính giản dị của Bác Hồ:
- Đọc giọng nhiệt tình, ngợi ca, giản dị mà trang trọng. Các câu văn trong bài nhìn chung khá dài, nhiều vế, nhiều thành phần nhưng vẫn rất mạch lạc và nhất quán. Chú ý đọc các câu cảm.
- Nhấn mạnh từ ngữ: sự nhất quán, lay trời, chuyển đất
- Đoạn cuối cần phân biệt lời văn cảu tác giả với lời trích của Bác Hồ. 2 câu trích của Bác cần đọc với giọng hùng tráng, thống thiết
* ý nghĩa văn chương:
- Đọc với giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu lắng mà thấm thía.
- 2 câu đầu: Giọng kể chuyện, lâm ly, buồn thương.
- Đoạn tiếp theo: Giọng tâm tình thủ thỉ như lời trò chuyện.
- Câu cuối cùng: giọng ngạc nhiên như không thể hình dung nổi được cảnh tượng nếu xảy ra.
+ Cho HS đọc trước tổ, các bạn trong tổ nhận xét cách đọc. Sau đó chọn đại diện tổ đọc trước lớp.
+ Cho đại diện tổ đọc trước lớp – các em khác nhận xét cách đọc của từng bạn 
-> GV uốn nắn và đọc mẫu một số câu, đoạn.
 GV tổng kết giờ học.
* Củng cố - HDVN:
Tài liệu tham khảo: Thiết kế Ngữ văn 7 – tập 2 – tr. 131.
 Tập đọc tiếp các văn bản khác.
 Có ý thức luyện đọc thường xuyên.
---------------------------------------------------------------------
Tiết 137 + 138
Soạn: 8. 5. 2007
Chương trình địa phương:
 Phần Tiếng Việt
Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS khắc phục 1 số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
Tiến trình dạy – học:
* KTBC:
* Bài mới:
Rèn luyện chính tả:
I. Nội dung luyện tập:
– Tiếp tục làm các dạng bài tập khắc phục những lỗi cghính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương như ở HK I.
Yêu cầu HS viết đúng các tiếng có các phụ âm dễ lẫn: ch/tr, x/s, gi/ d/ r, l/n.
II. Luyện tập:
Viết những đoạn bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi.
a. GV đọc 1 đoạn văn xuôi để hs nghe và viết vào vở;
“Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rang, có lẽ con thuyền này xưa kia chỉ dành cho vua chúa. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hang mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm được trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rang như muốn bay lên”
(Ca Huế trên sông Hương).
- GV KT vở của 1 số em, chấm – nhận xét chung.
Nhớ – viết một đoạn (bài) thơ hoặc văn xuôi:
Yêu cầu hs viết theo trí nhớ đoạn văn xuôi hoặc đoạn thơ có đọ dài khoảng 100 chữ vào vở, viết đúng chính tả.
- Sau khi HS viết, GV kiểm tra vở của 5 em – Nhận xét và chấm điểm.
2. Làm BT chính tả: 
HD hs làm BT, GV kiểm tra, nhận xét:
Điền vào chỗ trống (Phát phiếu học tập để HS thực hiện):
Điền 1 chữ cái, 1 dấu thanh hoặc vần vào chỗ trống:
+ Điền ch hoặc tr: chân lý, chân châu, trân trọng, chân thành.
+ Điền dấu hỏi, ngã: mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút chì.
- Điền 1 tiếng hoặc 1 từ chứa âm vần dễ mắc lỗi vào chỗ chấm: 
+ dành dụm, để dành, tranh giành, giành độc lập.
+ Liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả.
Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất:
+ bắt đầu bằng tr, ch: chên vênh, chìm nghỉm, cheo leo, chạy chữa, chếnh choáng, châu chấu; trì trệ, trục trặc, trăng trối, trằn trọc, treò leo, tròn trịa
+ Tìm từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi, ngã: ngẩn ngơ, nhỡ nhàng, mỡ màng, sáng sủa, lững thững, khẳng khiu, não nề, xinh xẻo
Tìm từ, cụm từ dựa theo nghĩa và đặc ddieemr ngữ âm đã cho sẵn: tìm từ chứa tiếng có thanh hỏi, ngã: 
+ Trái nghĩa với “chân thật”: giả dối
+ Đồng nghĩa với “ từ biệt: tiễn biệt.
+ Dùng chày hoặc cối làm cho giập nát hoặc bong lớp vở ngoài: giã.
c. Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn: Gọi 2 em làm trên bảng, các em khác làm vào vở – GV kiểm tra, nhận xét:
+ Đặt câu với: lên, nên: Làm nên thành công, đó là sự cố gắng của cả lớp.
 Muốn là được việc đó phải có 3 người trở lên.
+ Đặt câu để phân biệt: vội, dội:
	Tôi còn vội đến trường.
	Nó như bị dội gáo nước lạnh khi nghe tin đó.
Lập sổ tay chính tả.
HS lập sổ tay chính tả:
+ Phân biệt các tiếng có âm đầu dễ lẫn.
+ ---------------------------dấu thanh dễ lẫn.
HD VN: Tiếp tục luyện tập theo các yêu cầu trên.
-----------------------------------------------------------------------------------
Tiết 138 + 140
Soạn: 8. 5. 2007
Trả bài kiểm tra tổng hợp
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
Đánh giá được những ưu điểm và nhược điểm trong bài viết của mình về các phương diện nội dung kiến thức, kỹ năng cơ bản của cả 3 phần (V, TV, TLV) sgk 7.
Ôn và nắm kỹ năng làm bài KT tổng hợp theo tinh thần và cách KT đánh giá mới.
B.Tiến trình dạy – học:
* KTBC:
* Bài mới:
1. Nhắc HS thực hiện 1 số y/c trong sgk- Tr.149 – 150.
2. GV nêu đáp án của các câu hỏi trắc nghiệm và y/c của phần BT tự luận.
* Phần trắc nghiệm:
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
* Phần tự luận:
- Yêu cầu:
- HS xác định đúng thể loại: Nghị luận giải thích.
- HS làm bài thể hiện rõ bố cục bài:
A. Mở bài: 
- Giới thiệu lời dạy của Bác Hồ đối với thiếu niên nhi đồng. 
- Khái quát ý nghĩa lời dạy đó.
B. Thân bài: 
- Những nội dung cần giải thích:
+ Thế nào là học tập tốt? Lao động tốt?
+ Đối với học sinh, những biểu hiện cụ thể của học tập tốt và lao động tốt là gì?
+ Học tập tốt, lao động tốt có ý nghĩa như thế nào?
+ Trái với học tập tốt, lao động tốt là gì? Tác hại của nó?
Tìm dẫn chứng để làm sáng tỏ nội dung giải thích: 
+ Những ví dụ tiêu biểu ngay trong lớp, bạn bè, những người xung quanh, những danh nhân.
- Một số những câu nói tiêu biểu, danh ngôn về học tập và lao động:
+ Học, học nữa, học mãi. (Lê-nin)
+ Lao động là vinh quang.
+ Lao động đã sáng tạo ra con người.
+ Lời dạy của Bác: Non sông Việt nam
C. Kết bài: 
Khẳng định tính đúng đắn trong lời dạy của Bác: trong thời đại ngày nay, sự phát triển vượt bậc của đất nước và của thế giới, đòi hỏi con người không ngừng vươn lên trong cuộc sống để theo kịp bước tiến của thời đại. Bởi vậy để trở thành những con người hoàn toàn diện, tất cả chúng ta đều phải thực hiện tốt lời dạy của Bác. Lời dạy của Bác đúng với mọi thời đại, mọi đối tượng. Lời dạy đã thể hiện sự quan tâm của Bác đối với việc đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước, sự chăm lo của Bác đối với đất nước
GV nhận xét chung:
ưu điểm: 
Nhìn chung các em đã xác định đúng các đáp án phần BT trắc nghiệm.
Hiểu được y/c và phương pháp làm BT tự luận, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp.
Vận dụng được các kiến thức đã học vào làm bài kiểm tra tổng hợp.
Một số em có bài tự luận khá tốt, đúng thể loại, kết hợp yếu tố chứng minh phù hợp trong văn giải thích, làm nổi bật được vấn đề cần giải thích, bài viết có cảm xúc, diễn đạt trong sáng, trình bày khoa học, sạch đẹp.
VD: 7B:
 7A:

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 6(3).doc