Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 28 - Trường THCS NTC

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 28 - Trường THCS NTC

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 6

I. Mục tiêu bài học

1.Kiến thức

- Nhận ra được những ưu điểm, nhược điểm về nội dung và hình thức trình bày bài viết của mình.

- Thấy được phương hướng khắc phục, sửa chữa các lỗi.

2.Kỹ năng

- Ôn tập lại lý thuyết với kỹ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

II/ Chuẩn bị: GV: Chấm xong bài (ghi chép các lỗi sai theo từng nội dung).

 HS: Ôn lại lí thuyết và đối chiếu với bài viết.

III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:

1.Ổn định lớp.

2.Kiểm tra bài cũ:

Nhắc lại đề bài viết số 6 (làm ở nhà)

 

doc 11 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 1000Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 28 - Trường THCS NTC", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 28:	 Ngày soạn: 10/03/2013
Tiết 131 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 6
I. Mục tiêu bài học
1.Kiến thức
- Nhận ra được những ưu điểm, nhược điểm về nội dung và hình thức trình bày bài viết của mình.
- Thấy được phương hướng khắc phục, sửa chữa các lỗi.
2.Kỹ năng
- Ôn tập lại lý thuyết với kỹ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) 
II/ Chuẩn bị: GV: Chấm xong bài (ghi chép các lỗi sai theo từng nội dung).
	HS: Ôn lại lí thuyết và đối chiếu với bài viết.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ:
Nhắc lại đề bài viết số 6 (làm ở nhà)
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung và ghi bảng
HĐ1: Ghi lại đề bài vào vở. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý.
Đề bài thuộc thể loại nào?
Nội dung yêu cầu của đề là gì
Nêu nội dung từng phần trong dàn ý bài nghị luận về tác phẩm truyện.
Phần mở bài của đề bài này cần nêu những ý nào?
Nêu các ý cần trình bày trong thân bài của đề bài này.
Nêu những luận chứng cần sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm thứ nhất.
Nêu những luận chứng cần sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm thứ hai.
Phần kết bài của đề này cần nêu những ý nào?
HĐ2: Nhận xét chung về bài làm của học sinh (GV trình bày ưu, khuyết điểm chung nhất ở các lớp)
HĐ3: Biểu dương bài hoặc đoạn văn hay của học sinh
HĐ4: Sửa lỗi sai
GV trả bài, dành thì giờ cho HS sửa lỗi và nêu thắc mắc. GV giải đáp và hoàn chỉnh.
Đề: Suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong chiến tranh qua đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
I/ Tìm hiểu đề:
Kiểu bài:Nghị luận về đoạn trích trong tác phẩm truyện
Nội dung: Tình cảm gia đình trong chiến tranh
Đối tượng nghị luận: “Chiếc lược ngà”
II/ Lập dàn ý:
1.Mở bài:Giới thiệu Nguyễn Quang Sáng và “CLN”.
Nêu nội dung cần NL: Tình cảm cha con trong chiến tranh.
2.Thân bài:
a.Tình cảm cha con đối với cuộc đời con người.
b.Tình cảm cha con trong chiến tranh qua tác phẩm:
-Tình cha con:
+Cha: ông Sáu: Những năm đi kháng chiến
 Những ngày về phép
 Khi trở lại căn cứ (làm chiếc lược ngà)
+Con: bé Thu: Trước khi nhận ông Sáu là cha
 Khi nhận ông Sáu là cha.
-Tình vợ chồng: Xa cách trong chiến tranh
c.Suy nghĩ về tình cảm gia đình trong chiến tranh, nhất là tình cha con, từ đoạn trích.
3.Kết bài: Khẳng định tầm quan trọng của tình cảm cha con, tình cảm gia đình trong cuộc đời con người.
 Suy nghĩ và hành động của em (gia đình; chiến tranh).
III/ Nhận xét, rút kinh nghiệm:
1.Ưu điểm: 
-Đa số nắm được đặc trưng về phương pháp nghị luận một tác phẩm văn học.
Có hiểu đề, khai thác đúng nội dung. 
Bố cục bài viết đầy đủ ba phần. 
Diễn đạt ý có thể theo dõi được.
2. Hạn chế: 
Nhiều bài làm thiên về tóm tắt truyện. 
Chưa có ý thức sử dụng luận điểm và luận chứng.
Ít chú ý đến yêu cầu dùng từ, ngữ, câu văn nghị luận.
Một số bài làm trình bày chưa rõ ràng, không chặt chẽ.
Còn hiện tượng viết số, viết tắt, kí hiệu, tiếng nước ngoài ... trong bài làm.
Diễn đạt ý chưa liên kết mạch lạc giữa các câu, đoạn.
Có bài làm sao chép mẫu, chưa đúng trọng tâm yêu cầu
 - Một một số bài viết còn sơ sài:
 -Nhiều em viết còn sai lỗi chính tả, trình bày cẩu thả.
 -Đọc tên những HS mắc lỗi tiêu biểu ở mỗi lớp|
+9.1: Câu dài dòng (Việt Hà, Thanh Hà, An)
+9.2: Sơ sài (Lãnh, Thiên, Quí, Thuê), nhớp (Tiến..), sai chính tả, viết hoa tùy tiện.....
IV/ Đọc bài (đoạn) văn hay, công bố kết quả:
GV nêu kết quả chung theo tỉ lệ giỏi, khá, TB, yếu, kém của mỗi lớp.
V/ Sửa lỗi sai:
-Đọc bài viết lủng củng: 
-Chữa lỗi:(Theo yêu cầu từng bài, từng lớp).
THỐNG KÊ ĐIỂM 
Lớp
Sỉ số
0-<2
2-<3.5
3.5-<5
5-<6.5
6.5-<8
8=>10
9A1
33
9A2
33
IV/ Củng cố - Dặn dò:
-Về nhà tự xem lại bài, đối chiếu với dàn ý thầy đã chữa để thấy được những chỗ mình chưa làm được , rút kinh nghiệm cho bài viết sau.
-Học lại lí thuyết nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ để làm bài viết số 7 tại lớp.
-Chuẩn bị bài cho tiết 132-133: VH: Tổng kết văn bản nhật dụng.
 **************************************************
 Tiết 132-133: TỔNG KẾT VĂN BẢN NHẬT DỤNG
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức 
- Đặc trưng của văn bản nhật dụng là tính cập nhật của nội dung.
- Những nội dung cơ bản của các văn bản nhật dụng đã học.
2. Kĩ năng
- Tiếp cận một văn bản nhật dụng.
- Tổng hợp và hệ thống hóa kiến thức.
3. GDHS 
- Ý thức học tập tích cực
* Trọng tâm: Tổng kết
* Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
-. Suy nghĩ sáng tạo: đánh giá bình luận về nội dung và giá trị của các tác phẩm văn bản nhật dụng đã học.
II. Các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực: Vấn đáp, thảo luận, động não.
III. Chuẩn bị: 
- GV: bảng phụ.
- HS: đã soạn bài
IV. Tiến trình hoạt động
1. Ổn định lớp(1p)
2. KTBC Kết hợp trong giờ
- 3. Bài mới 
* GTB: nêu yêu cầu tiết học và phương pháp học.
Hoạt động của thầy
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Ôn tập khái niệm, đặc điểm văn bản nhật dụng:
Giáo viên hướng dẫn HS ôn tập về văn bản nhật dụng qua hệ thống câu hỏi.
- Thế nào là văn bản nhật dụng?
- Thế nào là tính cập nhật của văn bản nhật dụng/
- yêu cầu về tính văn chương được đặt ra với văn bản nhật dụng như thế nào/
I. Khái niệm, đặc điểm của văn bản nhật dụng.
- Văn bản nhật dụng là loại văn bản đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá .... về những vấn đề, những hiện tượng gần gũi, bức xúc với cuộc sống của con người và cộng đồng.
- Văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại văn học, cũng không chỉ kiểu văn bản. Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của văn bản nhật dụng (Nghĩa là văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại – mọi kiểu văn bản).
- Tính cập nhật của nội dung văn bản: Kịp thời đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống hàng ngày – cuộc sống hiện đại thể hiện rõ chức năng - đề tài (đề tài có tính cập nhật). Văn bản nhật dụng tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hoà nhập với xã hội,
- Văn bản nhật dụng có thế mạnh riêng giúp HS thâm nhập cuộc sống thực tế.
- Tính văn chương của văn bản nhật dụng: không phải là yêu cầu cao, nhưng là yêu cầu quan trọng mới chuyển tải một cách cao nhất – sâu sắc – thấm thía tới người đọc về tính chất thời sự nóng hổi của vấn đề mà văn bản đề cập.
- Văn bản nhật dụng có những đặc điểm gì về mặt nội dung?
2. Đặc điểm của văn bản nhật dụng:
a. Nội dung:
- Đề tài của văn bản có tính cập nhật, gắn với những vấn đề cơ bản của cộng đồng. Cái thường nhật gắn với những vấn đề lâu dài của sự phát triển lịch sử xã hội.
- Tất cả các vấn đề luôn được các phương tiện thông tin đại chúng nhắc đến, được xã hội và địa phương quan tâm.
- Nội dung của văn bản nhật dụng còn là nội dung chủ yếu của nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, của nhiều thông báo, công bố của các tổ chức quốc tế (thế giới quan tâm).
- Về hình thức, văn bản nhật dụng có những đặc điểm gì?
b. Hình thức:
- Phương thức biểu đạt của văn bản nhật dụng khá phong phú, đa dạng (kết hợp nhiều phương thức biểu đạt trong một văn bản).
- Giống như tác phẩm văn chương, văn bản nhật dụng thường không chỉ dùng một phương thức biểu đạt mà kết hợp nhiều phương thức biểu đạt để tăng tính thuyết phục.
2. Hoạt động 2: Lập bảng tổng kết văn bản nhật dụng:
*Thảo luận nhóm về các văn bản nhật dụng đã học ở các lớp 6,7,8,9
Lớp
Văn bản
Chủ đề
Phương thức
biểu đạt
Nội dung chính
Nghệ thuật
6
Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử 
Di tích L.sử.
Biểu cảm kết
hợp từ sự miêu tả
Hơn một thế kỷ qua, cầu Long Biên đã chứng kiến bao nhiêu sự kiện lịch sử hào hùng bi tráng của Hà Nội. Tuy đã rút ra về vị trí khiêm nhường nhưng cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử không chỉ riêng của Hà Nội mà của cả nước
Phép nhân hoá được dùng để gọi cầu Long Biên cùng lối viết giàu
 cảm xúc bắt nguồn từ
những hiểu biết và kỷ niệm về cầu đã tạo nên 
sức hấp dẫn của bài văn.
Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
Quan hệ giữa thiên nhiên và con người.
nghị luận kết hợp với biểu cảm, thuyết minh
Qua bức thư trả lời yêu cầu mua đất của tổng thống Mỹ Phreng – Klin, thủ lĩnh người da đỏ Xi – ớt tơn: con người sống phải hoà hợp với thiên nhiên phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như mạng sống của chính mình. Đây là vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại.
Giọng văn truyền cảm,
 bằng lối sử dụng phép So sánh, nhân hoá, điệp
 ngữ phong phú, đa dạng.
Động Phong Nha
Danh lam thắng cảnh.
Thuyết minh kết hợp miêu tả, biểu cảm
Động Phong Nha ở miền Tây tỉnh Quảng Bình được xem như là kỳ quan thứ nhất "Đệ nhất kỳ quan". Động Phong Nha đã và đang thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. Chúng ta tự hào về đất nước có động Phong Nha đã và đang thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. Chúng ta tự hào vì đất nước có động Phong Nha cũng như thắng cảnh khác (được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thê giới)
Tả kể theo trình tự từ ngoài vào trong.
Từ khái quát đến chi tiết
 cụ thể.
- Kết hợp với những lời 
bình của nhà thám hiểm
- Lời văn giàu cảm xúc
7
Cổng trường mở ra
Giáo dục, vai trò của người P.nữ.
Biểu cảm kết hợp với tự sự
Tấm lòng yêu thương và tình cảm sâu lặng của người mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
Những dòng nhật ký tâm
 tình nhỏ nhẹ và sâu lắng
 khắc hoạ tâm lý nhân vật
 rõ nét
Mẹ tôi
Giáo dục, vai trò của người P. nữ
Biểu cảm kết hợp với tự sự
Qua bức thư của người bố viết cho con, thể hiện tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái
Với những lời nói chân 
thành sâu sắc của người
 bố gợi lại những hình ảnh cụ thể về sự hy sinh của người mẹ. Bài viết đầy cảm xúc.
Cuộc chia tay của những con búp bê
Giáo dục, vai trò của người P. nữ
Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
Cuộc chia tay đau đớn đầy cảm động của hai anh em trong truyện khiến người đọc thấm thía rằng: tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn. Không nên vì cất cứ lý do gì làm tổn hại đến tình cảm tự nhiên trong sáng ấy.
- Tình tiết cảm động
- Lựa chọn ngôi kể thứ
 nhất phù hợp, tạo sự hấp dẫn, chân thực, giàu sức thuyết phục
Ca Huế trên sông Hương
Văn hóa
Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm
Cố đô Huế nổi tiếng không phải chỉ có danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn nổi tiếng các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hoá ân nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển.
- Miêu tả chân thực và sinh động, giàu yếu tố biểu cảm.
- Sự am hiểu tinh tế của
 người viết về một di sản
 văn hoá dân tộc.
8
Thông tin về Ngày
Trái
Đất năm 2000. 
Môi trường
Nghị luận kết hợp với hành chính
Lời kêu gọi bình thường: "Một ngày không dùng bao nilông" được truyền đạt bằng một hình thức rất trang trọng: "Thông tin về ngày trái đất năm 2000". Điều đó cùng với sự giải thích đơn giản và sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao nilông đã gợi cho chúng ta những việc có thể làm ngày để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ trái đất – ngôi nhà chung của chúng ta.
Giới thiệu chi tiết, cụ thể, số liệu chính xác, lập luận chặt chẽ kết hợp với yếu tố biểu cảm nên tính thuyết phục cao.
Ôn dịch thuốc lá
Tệ nạn ma túy thuốc lá.
Thuyết minh kết hợp với nghị luận, biểu cảm
Giống như ôn dịch, nạn nghiện thuốc lá rất dễ lây lan và gây những tổn hại to lớn cho sức khoẻ và tính mạng con người. Song nạn nghiện thuốc là còn nguy hiểm hơn cả ôn dịch: nó gặm nhấm sức khoẻ con người nên không dễ kịp thời nhận biết, nó gây tác hại nhiều mặt đối với cuộc sống gia đình và xã hội. Bởi vậy muốn chống lại nó, cần phải có quan tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch.
- Số liệu cụ thể, chính xác.
- Bằng cách lập luận chặt
 chẽ, dẫn chứng cụ thể, cách so sánh bằng nhiều
 yếu tố biểu cảm nên đầy 
tính thuyết phục.
Bài toán dân số
Dân só và tương lai loài người.
Nghị luận kết hợp với tự sự, thuyết minh
Đất đai không sinh thêm, con người ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra con số buộc người đọc phải liên tưởng suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới – nhất là ở những nước chậm phát triển.
Dựa trên cơ sở một bài
 toán cổ kể về việc kén rể nhà thông thái làm cơ sở cho việc lập luận thêm chặt chẽ. Các số liệu cụ thể, chính xác.
9
Phong cách Hồ Chí Minh 
Hội nhập với Thế giới và giữ gìn bản sắc VHDT
Nghị luận kết hợp với thuyết minh, biểu cảm
Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa vĩ đại và giản dị
Chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp mạch lạc,
 phù hợp, hài hoà. Ngôn 
từ sử dụng chuẩn mực,
hình ảnh đẹp
Đấu tranh cho thế giới hoà bình
Bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh.
nghị luận kết hợp với biểu cảm
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ toàn thế giới và sự sống trên trái đất. Cuộc chạy đua vũ trang vô cùng tốn kém và cướp đi của thế giới những điều kiện để phát triển, để loại trừ nạn đói, nạn thất học và khắc phục nhiều bệnh tật cho hàng trăm triệu con người, nhất là ở những nước chậm phát triển. Chiến tranh hạt nhân là điều vô cùng phi lý, phản văn minh vì nó tiêu diệt mọi sự sống. Vì vậy đấu tranh cho hoà bình, ngăn chặn và xoá nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thân và cấp bách của mỗi người, của toàn thê loài người.
Bài viết giàu sức thuyết
 phục bởi lập luận chặt
chẽ, tính chính xác cụ thể
 và nhiệt tình tác giả
Tuyên bố thế giới về sự sống còn bảo vệ và phát triển trẻ em
Quyền sống của con người
Nghị luận kết hợp với thuyết minh
Bảo vệ quyền lợi chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là trong những vấn đề quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa toàn cầu. Bản tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em ngày 30/9/90 đã khẳng định điều ấy và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn và phát triển của trẻ em. vì tương lai của toàn nhân loại
Bố cục mạch lạc, hợp lý.
 Các ý trong văn bản có 
mối quan hệ với nhau.
Hoạt động 3: tìm phương pháp học văn bản nhật dụng: Vấn đáp
GV hướng dẫn HS rút ra những bài học về phương pháp học văn bản nhật dụng qua hệ thống câu hỏi, gợi ý.
-Muốn học tốt văn bản nhật dụng, trước hết cần lưu ý đến vấtn đề gì?
- Mối quan hệ giữa văn bản nhật dụng với các môn học khác như thế nào? Từ đó có thể rút ra bài học gì?
- Qua đó, có thể rút ra những kết luận gì về phương pháp học văn bản nhật dụng?
HS đọc phần Ghi nhớ SGK
III. Phương pháp học văn bản nhật dụng:
Văn bản nhật dụng: vận dụng vào thực tiễn (bày tỏ quan điểm, cách thức bảo vệ quan điểm, ý kiến ấy)
- Kiến thức của văn bản nhật dụng liên quan đến nhiều môn học (Ví dụ: có thể kết hợp với các môn: Giáo dục công dân, Sinh học.....)
*Ghi nhớ
- Tính cập nhật về nội dung là tiêu chuẩn hàng đầu của văn bản nhật dụng. Điều đó đòi hỏi lúc học văn bản nhật dụng nhất thiết phải liên hệ với thực tiễn cuộc sống.
- Hình thức của văn bản nhật dụng rất đa dạng. Cần căn cứ vào đặc điểm về hình thức văn bản cụ thể, thể loại và phương thức biểu đạt để phân tích tác phẩm.
* Luyện Tập:
-Kẻ lại bảng hệ thống lại các văn bản nhật dụng đã học:
 ( Tên văn bản, tác giả, nước, nội dung chính...)
* Dặn dò:
- Rút ra phương pháp học văn bản nhật dụng cho có hiệu quả.
-Chuẩn bị: Bài Chương trình địa phương (Phần T.V): 
 đọc, tìm hiểu, thực hiện 5 bài tập trang 97->99.
	=================================================
Tiết 134:	 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG 
(Phần tiếng Việt)
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh 
1. Kiến thức:
-Mở rộng vốn từ ngữ địa phương,
-Hiểu tác dụng của từ ngữ địa phương.
2.Kĩ năng: Nhận biết được một số từ ngữ địa phương, biết chuyển chúng sang từ ngữ toàn dân tương ứng và ngược lại.
3.Giáo dục HS: ý thức giữ gìn sự trong sáng của TV.
B. Chuẩn bị:
*Phương pháp: vấn đáp, tái hiện, minh họa-giải thích, thảo luận...
*GV: Soạn G.A, chuẩn bị các bài tập
*HS: Tìm hiểu và làm các bài tập.
B. Hoạt động dạy và học;
1.	Ổn định
2. 	Kiểm tra : Bài soạn của HS.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy
Yêu cầu cần đạt
GV. Tổ chức, hướng dẫn HS làm các bài tập trong SGK.
*HS đọc và nêu yêu cầu của bài tập 1.
GV hướng dẫn HS nhận biết các từ ngữ địa phương trong đoạn trích và chuyển các từ ngữ đó sang từ ngữ toàn dân.
-HS hoạt động cá nhân.
Bài tập 1:
Nhận biết từ ngữ địa phương, chuyển thành từ ngữ đó sang từ ngữ toàn dân.
- Thẹo: sẹo
- Lặp bặp: lắp bắp
- Ba: cha, bố
- Má: mẹ
- Kêu: gọi
- Đâm: Trở thành
- Đũa bếp: đũa cả.
- Vô: vào
*HS đọc và nêu yêu cầu bài tập 2
GV. trong hai từ "kêu", từ nào là từ toàn dân, từ nào là từ địa phương ? Hãy dùng cách diễn đạt khác để làm rõ sự khác nhau đó.
-HS hoạt động cá nhân: trả lời, nhận xét
bài tập 2:
Phân biệt từ địa phương với từ toàn dân, dùng cách diễn đạt khác.
a) Kêu (trong "rồi kêu lên"): từ toàn dân có thể thay bằng từ nói to.
b) Kêu trong "con kêu rồi" từ địa phương tương đương từ vừa gọi.
*HS đọc và nêu lên yêu cầu của bài tập 3
-HS: Thảo luận nhóm và ghi kết quả bảng nhỏ - đưa lên- nhận xét.
Bài tập 3
Tìm các từ địa phương trong hai câu đó
Trái: quả, chị: gì; kêu: gọi; trống hổng, trống hảng: trống rỗng.
*HS đọc yêu cầu của bài tập 4
GV phát phiếu học tập cho HS điền kết quả tìm được ở bài tập trước vào bảng.
*GV: nêu yêu cầu của bài tập 5.
GV nêu các câu GV: 
- Có nên cho bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” dùng từ ngữ toàn dân không?
HS trả lời. GV có thể yêu cầu HS thử thay các từ địa phương trong đoạn trích bằng từ toàn dân rồi so sánh.
- Vì sao trong lời kể chuyện của tác giả cũng có những từ ngữ địa phương?
-HS trình bày ý kiến cá nhân, nhận xét, bổ sung.
Bài tập 4:
Điền từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân đã tìm được ở bài tập 1,2,3 vào bảng.
Từ ngữ địa phương 
Từ ngữ toàn dân
Thẹo
Sẹo
Lặp bặp
Lắp bắp
Ba
Bố, cha
Má
Mẹ
Đâm
Trở thành
Đũa bếp
Đũa cả
Lui cui
Lúi húi
Nhằm
cho là
Nói trổng
Nói trống không
Vô ....
Vào...
5. Bài tập 5
a) Không nên cho bé Thu trong truyện “Chiếc lược ngà” dùng từ toàn dân vì bé Thu còn nhỏ, chưa có dịp giao tiếp với bên ngoài nên em chỉ có thể dùng từ địa phương của mình.
b) Trong lời kể của tác giả cũng dùng một số từ ngữ địa phương mình để nêu sắc thái của vùng đất nơi việc được kể diễn ra. Tuy nhiên tác giả không dùng quá nhiều từ ngữ địa phương để khỏi gây khó hiểu cho người đọc (không phải người địa phương đó).
- Về nhà sưu tầm 1 số câu ca dao, thơ có sử dụng từ địa phương.
4. Dặn dò:
- Xem lại các kiến thức cơ bản phần Tiếng Việt.
-Sưu tầm những từ ngữ địa phương được sử dụng trong các tác phẩm văn học.
- Chuẩn bị: Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 +Đề bài: Phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh
 -Lập dàn ý chi tiết cho đề bài trên. 
 -Dựa vào dàn ý tập trình bày miệng về nội dung đã làm.
 ====================================================
Tiết 135: 
 Luyện nói: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ.
I.Mục tiêu cần đạt:
1/Kiến thức: củng cố thêm kiến thức về đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2/Kĩ năng:
 -Trình bày miệng một cách mạch lạc những cảm nhận, đánh giá của mình về một đoạn thơ bài thơ.
 -Luyện tập cách làm dàn ý và cách dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
3/Giáo dục HS: có ý thức rèn luyện để nói trước tập thể.
II. Chuẩn bị;
*Phương pháp: Thuyết trình, Động não viết.
*HS chuẩn bị: Lập dàn ý và tập nói ở nhà ( Đề bài: theo SGK/112)
 -Yêu cầu nghị luận bài thơ , đoạn thơ.
 -Nội dung cần có từng phần của bài.
 III. BÀI MỚI : 
1/Ổn định:
2/Kiểm tra: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS về việc lập dàn ý.
3/Luyện nói trên lớp
 *Giới thiệu : Để củng cố thêm lý thuyết nghị luận đoạn thơ , bài thơ ; nắm vững hơn kĩ năng làm bài , đồng thời cũng để củng cố kiến thức văn học , rèn khả năng nói , khả năng diễn đạt , trong tiết học này , chúng ta sẽ thực hành luyện nói trước lớp Nghị luận
Về một đoạn thơ, bài thơ với bài cụ thể đã cho kì trước – Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt:
 Đề : Bếp lửa sưởi ấm một đời- Bàn về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Khởi động
Hoạt động 2. Hướng dẫn tìm hiểu đề
Đề bài thuộc thể loại gì?
Gọi HS đọc phần mở bài ở sgk
Phần thân bài phải có những ý nào?
Phần kết bài phải như thế nào?
Hoạt động 3. Luyện nói trước lớp
Gọi học sinh lên trình bày trước lớp.
+Yêu cầu:
-Mỗi nhóm cử một bạn nói phần mở bài
-Học sinh góp ý cho bạn (nếu cần)
-Thân bài gồm 4 luận điểm -> Cho mỗi nhóm thực hiện 1 luận điểm 
->Học sinh góp ý
-Mỗi nhóm cử 1 bạn trình bày phần kết bài-> các bạn bổ sung , góp ý
Gọi 1 học sinh khác nhận xét sau đó GV nhận xét bổ sung.
- GV kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của học sinh.
I. Tìm hiểu đề 
Đề bài
Bếp lửa sưởi ấm một đời. Bàn về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.
Thể loại: bình luận (toàn bộ tác phẩm)
Nội dung: Tình bà cháu.
II. Dàn ý 
* Mở bài:sgk
* Thân bài:
- Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc về bà .
- Những kĩ niệm ấu thơ gắn liền với hình ảnh bếp lửa.
- Suy ngẫm của cháu về bà.
- Tình cảm của người cháu đi xa không nguôi nhớ về bà
* Kết bài:
- Nhận xét tổng quát về giá trị nội dung, tư tưởng, nghệ thuật của bài thơ.
III. Luyện nói trước lớp
- Bài nói gồm các phần:
+ Phần giới thiệu.
+ Phần nội dung (phần cơ bản)
+ Phần cảm ơn.
- HS trình bày bình tĩnh, tự tin, nói năng lưu loát
*Tổng kết: 
+Nhận xét tiết học:
-Ưu điểm
-Khuyết điểm
-Tuyên dương
Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:
 -Ôn lại lý thuyết, cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 
 -Soạn : bài đọc thêm “Bến quê”:
 +Đọc VB, tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
 +Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc-hiểu, phần luyện tập.
@?@?@?@?@?@?&@?@?@?@?@?@?

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 9Tuan 28 CKTKN.doc