Học xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:
Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và giáo dục KNS cho HS phổ thông.
Hiểu được nội dung, phương pháp giáo dục KNS cho HS qua môn học.
Có kĩ năng soạn bài và kĩ năng dạy bài giáo dục KNS trong môn học.
Nghiêm túc, tự tin trong quá trình GD KNS cho HS.
Triển khai ở cơ sở
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNGCHO HS PHỔ THÔNGPhú Bình tháng 10 năm 2010MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤNHọc xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và giáo dục KNS cho HS phổ thông.Hiểu được nội dung, phương pháp giáo dục KNS cho HS qua môn học.Có kĩ năng soạn bài và kĩ năng dạy bài giáo dục KNS trong môn học.Nghiêm túc, tự tin trong quá trình GD KNS cho HS.Triển khai ở cơ sở QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNGI. QUAN NIỆM VỀ KNSCó nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành HV mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN. I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngàyI. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Lưu ý (tiếp):Các KNS thường ko tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhauKNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục. Lưu ý (tiếp):KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc. Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ: Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đềII. Vì sao cần GD KNS cho HS PT?KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhânKNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thôngBối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thôngGiáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GIÁO DỤC KNS CHO HS PHỔ THÔNGI. MỤC TIÊU GD KNS CHO HS PTTrang bị cho HS những KT, giá trị, thái độ, KN phù hợp Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.Giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngàyGiúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hànhTạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức II. Nguyên tắc giáo dục KNSTương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khácTrải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tếTiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai” mà phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành viThay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi tích cực; thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cựcThời gian – môi trường giáo dục: GD KNS càng sớm càng tốt đối với trẻ em, GD KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình và cộng đồng, GD KNS cần được thực hiện thường xuyên (lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS)1- KN tự nhận thức2- KN xác định giá trị3- KN kiểm soát cảm xúc4- KN ứng phó với căng thẳng5- KN tìm kiếm sự hỗ trợ6- KN thể hiện sự tự tin7- KN giao tiếp8- KN lắng nghe tích cực9- KN thể hiện sự cảm thông10- KN thương lượng11- KN giải quyết mâu thuẫn11- KN giải quyết mâu thuẫn12- KN hợp tác13- KN tư duy phê phán14- KN tư duy sáng tạo15- KN ra quyết định16- KN giải quyết vấn đề17- KN kiên định18- KN đảm nhận trách nhiệm,19- KN đặt ra mục tiêu20- KN quản lý thời gian21- KN tìm kiếm và xử lí thông tin21 kỹ năng sốngPHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS PHỔ THÔNGMột số lưu ý:Mỗi QĐDH có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH, cũng như có những KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi không rõ ràng. Một số lưu ý(tiếp):Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc thù của từng môn học hoặc nhóm môn học.Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH. Một số phương pháp dạy học tích cựcPhương pháp dạy học nhómPhương pháp nghiên cứu trường hợp điển hìnhPhương pháp giải quyết vấn đềPhương pháp đóng vaiPhương pháp trò chơiDạy học theo dự án 19 kĩ thuật dạy học1. KT Động não2. KT Khăn trải bàn3. KT Trưng bày phòng tranh4. KT Công đoạn5. KT Trình bày 1 phút6. KT Hỏi chuyên gia7. KT Hoàn tất một nhiệm vụ8. KT Hỏi và trả lời9. KT chia nhóm 10. KT giao nhiệm vụ11. KT đặt câu hỏi12. KTcác mảnh ghép13. KT bản đồ tư duy14. KT chúng em biết 315. KT viết tích cực16. KT đọc hợp tác17. KT nói cách khác18. KT phân tích phim19. KT tóm tắt trong tài liệu theo nhómPP/KTDH tích cực sử dụngKNS được giáo dục1. KT Chia nhómKN giao tiếp, hợp tác, đảm nhiệm trách nhiệm, GQ NV,2. KT Giao nhiệm vụ Tìm kiếm hỗ trợ, tư duy sáng tạo, hợp tác, quản lí thời gian,3. KT Đặt câu hỏiTự nhận thức, giao tiếp, tư duy sáng tạo, GQVĐ, ứng phó,..4. KT ”Khăn trải bàn”GQVĐ, hợp tác, lắng nghe tích cực, thương lượng, giao tiếp, quản lí TG, ra QĐ,PP/KTDH tích cực sử dụngKNS được giáo dục5. KT “Phòng tranh”Tư duy sáng tạo, GQVĐ, lắng nghe tích cực, hợp tác, tìm kiếm xử lí TT,6. KT “Công đoạn”Hợp tác, tư duy sáng tạo,7. KT “Mảnh ghép”Tự nhận thức, tự tin, giao tiếp, lắng nghe tích cực, hợp tác,8. KT động nãoTự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó, giao tiếp, tư duy phê phán,PP/KTDH tích cực sử dụngKNS được giáo dục9. KT “Trình bày 1 phút”Giao tiếp, tự tin, tìm kiếm sự hỗ trợ, quản lí TG, tư duy, PT, TH kiến thức,10. KT “Chúng em biết 3”Ra quyết định, tìm và xử lí thông tin, hợp tác, tự NT,11. KT “Hỏi và trả lời”Tìm và xử lí TT, giao tiếp, GQVĐ,12. KT “Hỏi chuyên gia”Nhận thức, ứng phó, hợp tác, đảm nhận trách nhiệm,,,,PP/KTDH tích cực sử dụngKNS được giáo dục13. KT “Bản đồ tư duy”Tư duy sáng tạo, giao tiếp, GQVĐ, xử lí TT,14. KT “Hoàn tất một nhiệm vụ”Đặt mục tiêu, xứ lí TT, quản lí TG, ra QĐ,15. KT “Viết tích cực”Tự tin, giao tiếp, tư duy sáng tạo, quản lí TG, xử lí TT, GQVĐ,16. KT Đọc hợp tácTự NT, giao tiếp, lắng nghe tích cực, tư duy ST, hợp tácPP/KTDH tích cực sử dụngKNS được giáo dục17. KT “Nói cách khác”Xác định giá trị, tự tin, giao tiếp18. Phân tích phimTìm và xử lí TT, GQVĐ, tư duy sáng tạo, hợp tác, lắng nghe tích cực, tư duy phê phán,19. Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhómGiao tiếp, lắng nghe tích cực, thương lượng, ra QĐ,KẾT LUẬN:Nếu GV sử dụng các PP/KTDH trong quá trình dạy học các môn học/ tổ chức HĐGD NGLL, HS sẽ được rèn luyện các KNS.Với cách tiếp cận này thì môn học nào cũng có thể GD KNS cho HS mà ko làm nặng nề thêm ND môn học.Mỗi PP/KTDH tích cực có thể có ưu thế trong việc rèn luyện các KNS khác nhau.Tùy đặc trưng môn học, cấp học mà có thể GD cho HS các KNS với mức độ khác nhau; cũng như sử dụng các PPDH, KTDH tích cực khác nhau. Giai đoạn 1: Khám pháTìm hiểu kinh nghiệm/hiểu biết của người học liên quan đến KNS sẽ học.PP/KTDH thường sử dụng: Động não, Phân loại/Xác định chùm vấn đề, Thảo luận, Chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi,.Giai đoạn 2: Kết nối Giới thiệu thông tin mới và các kĩ năng liên quan đến thực tế cuộc sống (tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới = chương trình học dựa trên thực tiễn/thực tế).PP/KTDH thường sử dụng: Thảo luận nhóm, Nghiên cứu trường hợp điển hình, Phân tích tình huống, Động não, Hỏi chuyên gia,...Giai đoạn 3: Thực hànhGồm các hoạt động để tạo cơ hội cho học sinh luyện tập, thực hành KNS mới học vào một tình huống/bối cảnh tương tự.PP/KTDH thường sử dụng: Đóng vai, Xử lí tình huống, Hỏi chuyên gia, Hỏi và trả lời, Trò chơi,Giai đoạn 4: Vận dụngTạo cơ hội cho học sinh áp dụng các KNS đã học vào các tình huống/bối cảnh mới hoặc tình huống/bối cảnh thực tiễn PP/KTDH thường sử dụng: Dự án, Hoạt động nhóm, ...GD KNS qua môn học Ngữ vănKhả năng GD kĩ năng sống trong môn học Ngữ văn?Quan điểm GD kĩ năng sống trong môn Ngữ văn.Nội dung và địa chỉ GD kĩ năng sống trong môn Ngữ văn.Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GD kĩ năng sống trong môn Ngữ văn.Trao đổi về tài liệu.Thực hành.Khả năng GD kĩ năng sống trong môn học Ngữ văn?Môn học về khoa học xã hội và nhân văn → hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người Môn học công cụ → khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người Môn học về giáo dục thẩm mĩ → làm giàu xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách Quan điểm GD KNS trong môn Ngữ văn Bám sát những mục tiêu giáo dục KNS, đồng thời đảm bảo mạch KT-KN của giờ dạy NV.Tiếp cận GDKNS theo hai cách: nội dung và phương pháp dạy học, trong đó nhấn mạnh đến cách tiếp cận PPĐưa những nội dung GD tiêu biểu cho các dạng bài học, bên cạnh đó có “độ mở” tạo điều kiện cho GV có thể phát huy tính linh hoạt trong việc vận dụng các tình huống GD.Giáo dục KNS trong môn học Ngữ văn, theo đặc trưng của môn học, là giáo dục theo con đường “ Mưa dầm thấm lâu” nhẹ nhàng, tự nhiên, không gượng ép.
Tài liệu đính kèm: