Đề thi học sinh giỏi huyện năm học 2009 - 2010 môn: Ngữ Văn

Đề thi học sinh giỏi huyện năm học 2009 - 2010 môn: Ngữ Văn

 I. ĐỂ RA:

 Câu 1: (2,5đ)

 Phân tích nét độc đáo của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:

Nao nao dòng nước uốn quanh,

Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.

Sè sè nắm đất bên đường,

Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

 Câu 2: (1,5đ)

 Em hãy cho biết ba hình ảnh trăng sau đây gắn đời Thuý Kiều với những nhân vật nào? Ở hoàn cảnh cụ thể nào trong Truyện Kiều?

- Vầng trăng vằng vặc giữa trời

 Đinh ninh hai miệng một lời song song.

 - Vầng trăng ai xẻ làm đôi

 Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.

 - Lần thâu gió mát trăng thanh

 Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi.

 

doc 3 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 892Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi huyện năm học 2009 - 2010 môn: Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2009-2010
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Môn: Ngữ văn
 	I. ĐỂ RA:
 Câu 1: (2,5đ)
 Phân tích nét độc đáo của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
 Câu 2: (1,5đ)
 Em hãy cho biết ba hình ảnh trăng sau đây gắn đời Thuý Kiều với những nhân vật nào? Ở hoàn cảnh cụ thể nào trong Truyện Kiều?
- Vầng trăng vằng vặc giữa trời
 Đinh ninh hai miệng một lời song song.
 - Vầng trăng ai xẻ làm đôi
 Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.
 - Lần thâu gió mát trăng thanh
 Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi.
 Câu 3: (6đ)
 Phẩm chất và số phận người phụ nữ phong kiến qua nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
II.HƯỚNG DẪN CHẤM:
 Câu 1: (2,5đ)
 Học sinh cần thể hiện được một số yêu cầu sau:
Chỉ ra những từ láy được sử dụng trong những câu thơ trên là: 
 Nao nao, rầu rầu, nho nhỏ, sè sè.(0,5đ)
Nét độc đáo của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ trên là:
+ Các từ láy nao nao, rầu rầu là những từ láy vốn được dùng để diễn tả tâm trạng con người nhưng trong đoạn thơ lại dùng để tả cảnh vật.(0,5đ)
+ Trong đoạn thơ, các từ láy nao nao, rầu rầu chẳng những biểu đạt được sắc thái cảnh vật (từ nao nao: góp phần diễn tả bức tranh mùa xuân thanh nhẹ với dòng nước lững lờ trôi xuôi trong bóng chiều tà; từ rầu rầu: gợi sự ảm đạm, màu sắc úa tàn của cỏ trên nấm mộ Đạm Tiên) mà còn biểu lộ rõ nét tâm trạng con người. (từ nao nao: thể hiện tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc, xao xuyến về một buổi du xuân, sự linh cảm về những điều sắp xảy ra - Kiều sẽ gặp nấm mộ Đạm Tiên, gặp Kim trọng; từ rầu rầu: thể hiện nét buồn, sự thương cảm của kiều khi đứng trước nấm mồ vô chủ). (0,5đ)
 - Được đảo lên đầu câu thơ, các từ láy trên có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng con người-dụng ý của nhà thơ. Các từ láy nao nao, rầu rầu đã làm bật lên nghệ thuật tả cảnh đặc sắc trong đoạn thơ: Cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng con người, nhuốm màu sắc tâm trạng con người.(1đ)
 Câu 2: (1,5)
Trong câu thơ: Vầng trăng vằng vặc giữa trời...
 Vầng trăng gắn Thuý Kiều với Kim Trọng trong buổi hẹn ước. (0,5đ)
Trong câu thơ: Vầng trăng ai xẻ làm đôi...
Vầng trăng gắn Thuý Kiều với Thúc Sinh trong buổi chia tay (Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều). (0,5đ)
Trong câu thơ: Lần thâu gió mát trăng thanh...
Vầng trăng gắn Thuý Kiều với Từ Hải trong buổi Kiều gặpTừ Hải.(0,5đ)
 Câu 3: (6đ)
 Yêu cầu chung:
 Học sinh trên cơ sở cảm nhận về phẩm chất và số phận của nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái nam Xương của Nguyễn Dữ, khái quát lên phẩm chất và số phận của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến. Có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ bằng nhiều cách nhưng cần đáp ứng được một số ý chính sau:
 Yêu cầu cụ thể:
 1. Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm chuyện người con gái Nam Xương và nhân vật Vũ Nương:(0,5đ)
 - Nguyễn Dữ: Là tác giả nổi tiếng ở thế kỉ XVI, học rộng tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời.
 - Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ một truyện dân gian, là một trong số 20 truyện của Truyền kì mạn lục - một kiệt tác văn chương cổ, từng được ca ngợi là thiên cổ kì bút.
 - Vũ Nương là nhân vật chính của truyện. Một phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh nhưng phải chịu một số phận bi thảm.
 2. Trình bày cảm nhận về phẩm chất và số phận của Vũ Nương: 
 a. Là người có phẩm chất tôt đẹp : (1đ)
 - Ngay từ đầu đã được giớ thiệu là “tính đã thuỳ mị nết na...”
 - Là vợ đảm biết giữ gìn khuôn phép,một lòng một dạ chung thuỷ với chồng (d/c).
 - Là một người mẹ hiền, dâu thảo : Một mình nuôi dạy con thơ vừa làm tròn phận sự của một nàng dâu. (d/c)
 b. Là người có số phận bất hạnh : (1đ)
 - Nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
 - Bị chồng nghi ngờ lòng chung thuỷ chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ. (chú ý các lời thoại của Vũ Nương : Cố phân trần với chồng, biện bạch cho mình mà không được, đau khổ tuyệt vọng khi bị chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi bị dồn vào bước đường cùng phải tự vẫn ở bến Hoàng Giang để bảo toàn danh dự).
 - Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có hậu) nhưng vẫn không làm mờ đi bi kịch của Vũ Nương : Nàng không thể trở về dương thế sống bên cạnh chồng con được nữa.
 c. Từ nhân vật Vũ Nương, khái quát lên phẩm chất và số phận của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến : (2,5đ)
 - Nguyễn Dữ đã đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để làm nổi bật lên những phẩm chất và cả sự bất hạnh của nàng. Cách dẫn dắt tình tiết sinh động, hấp dẫn, sự đan xen các yếu tố kì ảo với những yếu tố thực khiến nhân vật vừa mang những đặc điểm nhân vật của thể loại truyền kì vừa gắn với cuộc đời thực. (1đ)
 - Vũ Nương là người phụ nữ mang vẻ đẹp mẫu mực của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến xưa kia. Lẽ ra nàng phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn nhưng lại phải chết oan uổng, đau đớn. phẩm chất và số phận bi thảm của nàng gợi lên phẩm chất và số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngày xưa. (1đ)
 - Qua nhân vật Vũ Nương, Nguyễn Dữ cất lên tiếng nói cảm thông, bênh vực người phụ nữ đồng thời phản ánh, tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân đạo. (0,5đ)
 * Những bài có cách diễn đạt mạch lạc, ý tứ rõ ràng, lời văn giàu cảm xúc, giám khảo cho 1điểm

Tài liệu đính kèm:

  • docDe thi va dap an cham hoc sinh gioi Huyen Hai Lang nam hoc 20092010 Vong 1.doc